Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Thông tư 80/2002/TT-BTC hướng dẫn bảo lãnh phát hành và bán đấu giá cổ phần ra bên ngoài của các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 80/2002/TT-BTC
Ngày ban hành 12/09/2002
Ngày có hiệu lực 12/09/2002
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Chứng khoán,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 80/2002/TT-BTC

Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2002

SỐ 80/2002/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 09 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN BẢO LÃNH PHÁT HÀNH VÀ ĐẤU GIÁ BÁN CỔ PHẦN RA BÊN NGOÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CỔ PHẦN HOÁ

Thi hành Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, Bộ Tài chính hướng dẫn những thủ tục và phương pháp bán cổ phần ra bên ngoài của các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá theo hình thức đấu giá hoặc bảo lãnh phát hành như sau:

1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Các doanh nghiệp nhà nước và đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hoá khi bán cổ phần lần đầu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp phải thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.

2. Các từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:

2.1. Bán đấu giá cổ phần là hình thức bán cổ phần của doanh nghiệp nhà nuớc cổ phần hoá công khai cho các đối tượng bên ngoài có sự cạnh tranh về giá.

2.2. Bảo lãnh phát hành (trong trường hợp bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá) là việc tổ chức nhận bảo lãnh đảm bảo thực hiện phương án bán cổ phần của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá cho các đối tượng bên ngoài theo hình thức đấu giá. Trường hợp không bán hết tổ chức nhận bảo lãnh phải mua số cổ phần còn lại theo giá khởi điểm.

2.3. Tổ chức nhận bảo lãnh là một hoặc một nhóm các tổ chức tài chính trung gian cùng phối hợp có đủ điều kiện để thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành cho doanh nghiệp theo qui định của pháp luật về Chứng khoán và thị trường chứng khoán.

2.4. Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần là các doanh nghiệp cổ phần hoá và các tổ chức tài chính trung gian được cơ quan quyết định cổ phần hoá lựa chọn để thực hiện việc bán đấu giá cổ phần phát hành lần đầu của doanh nghiệp cổ phần hoá cho các đối tượng bên ngoài.

2.5. Tổ chức tài chính trung gian được tham gia thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh hoặc tổ chức bán đấu giá cổ phần là: các công ty chứng khoán, công ty tài chính, các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính tín dụng khác...

2.6. Người tham gia đấu giá là tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.

2.7. Tiền đặt cọc là một khoản tiền của người tham gia đấu giá ứng trước để đảm bảo quyền tham gia đấu giá.

2.8. Giá khởi điểm là mức giá ban đầu của một cổ phần được chào bán ra bên ngoài do Hội đồng đấu giá qui định để thực hiện đấu giá nhưng không thấp hơn giá sàn.

2.9. Giá sàn của một cổ phần được xác định là 100.000 đồng Việt Nam.

3. Chi phí cho hoạt động đấu giá, bảo lãnh phát hành do doanh nghiệp cổ phần hoá và cơ quan tổ chức đấu giá hoặc tổ chức nhận bảo lãnh thoả thuận nhưng không làm vượt quá mức chi phí cổ phần hoá mà doanh nghiệp nhà nước được phép chi.

Phần 2:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Việc tổ chức bán đấu giá cổ phần phát hành lần đầu cho các đối tượng bên ngoài của các doanh nghiệp cổ phần hoá được thực hiện thông qua tổ chức tài chính trung gian hoặc do chính doanh nghiệp đó (nếu được cơ quan quyết định cổ phần hoá giao) và phải đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.

2. Hội đồng đấu giá.

2.1. Hội đồng đấu giá do cơ quan quyết định cổ phần hoá thành lập để hướng dẫn và giám sát hoạt động bán đấu giá cổ phần.

2.2. Thành phần Hội đồng đấu giá được xác định như sau:

a. Trường hợp tổ chức tài chính trung gian (bao gồm cả tổ chức nhận bảo lãnh) thực hiện bán đấu giá cổ phần thì thành phần Hội đồng đấu giá gồm:

- Giám đốc hoặc người được uỷ quyền của tổ chức tài chính trung gian được giao nhiệm vụ bán đấu giá làm chủ tịch Hội đồng đấu giá.

- Đại diện cơ quan quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp.

- Đại diện Tổng công ty hoặc công ty (nếu cổ phần hoá đơn vị thành viên hoặc bộ phận doanh nghiệp).

- Đại diện cơ quan tài chính doanh nghiệp cùng cấp.

- Đại diện doanh nghiệp cổ phần hoá.

b. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá được cơ quan quyết định cổ phần hoá giao trực tiếp bán đấu giá cổ phần thì thành phần Hội đồng đấu giá gồm:

- Giám đốc doanh nghiệp cổ phần hoá hoặc người được giám đốc uỷ quyền làm Chủ tịch Hội đồng đấu giá.

[...]