THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 8-LĐTBXH/TT NGÀY 10
THÁNG 3 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC
LÀM THEO NGHỊ ĐỊNH 72/CP NGÀY 31/10/1995 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHI TIẾT
VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ VIỆC LÀM
Căn cứ Nghị định 72/CP ngày
31/10/1995 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Bộ luật Lao động về việc làm;
Căn cứ các Công văn thoả thuận số: 31/TCCP-TC ngày 10 tháng 3 năm 1997 của
Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ; số 147 TC/HCSN ngày 14 tháng 01 năm 1997 của Bộ
Tài chính và số 6037 BKH/LĐVX ngày 19 tháng 11 năm 1996 của Bộ Kế hoạch - Đầu
tư;
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
Trung tâm Dịch vụ việc làm như sau:
I- QUY ĐỊNH
CHUNG:
1. Tên của tổ
chức dịch vụ việc làm: Theo Điều 18 của Bộ Luật Lao động và Điều 8 của Nghị định
số 72/CP, được gọi thống nhất là: "Trung tâm Dịch vụ việc làm", kèm
theo tên địa phương hoặc tên Bộ, Tổ chức Đoàn thể, Quần chúng.
2. Trung tâm Dịch
vụ việc làm là đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực hoạt động xã hội, do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc các tổ chức Đoàn thể, Hội quần chúng thành lập.
Trung tâm Dịch vụ việc làm là một tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu, được
mở tài khoản tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước.
3. Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội thống nhất quản lý Nhà nước đối với tất cả các Trung
tâm Dịch vụ việc làm trong cả nước; Xem xét, chấp thuận việc thành lập Trung
tâm Dịch vụ việc làm; Ban hành các biểu mẫu nghiệp vụ về dịch vụ việc làm. Những
đơn vị và trung tâm không đủ điều kiện, thủ tục theo quy định tại mục III dưới
đây và không được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chấp thuận thì không được
hoạt động trong lĩnh vực này.
Các Trung tâm Dịch vụ việc làm
được thành lập theo sự thoả thuận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ bị
giải thể nếu không chấp hành đúng những quy định tại Điều 18 của Bộ Luật Lao Động;
Nghị định 72/CP (phần nói về các Trung tâm Dịch vụ việc làm) và Thông tư này.
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội thống nhất quản lý Nhà nước đối với tất cả các Trung tâm Dịch vụ việc làm
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
II- CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM:
1. Trung tâm
dịch vụ việc làm có chức năng tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ việc làm,
dạy nghề theo quy định tại Điều 18 của Bộ Lao động.
2. Trung tâm
Dịch vụ việc làm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a. Tư vấn cho người lao động và
sử dụng lao động về các lĩnh vực:
- Chính sách, chế độ, tiêu chuẩn,...
về lao động và việc làm của Việt Nam và pháp luật lao động của các nước (nếu
có).
- Hướng nghiệp, cách thức tìm việc
làm, giúp người lao động có điều kiện lựa chọn công việc phù hợp với trình độ,
khả năng, chuyên môn và sở trường nguyện vọng cá nhân, giúp người lao động tự tạo
việc làm hoặc ký kết hợp đồng lao động, hợp đồng học nghề.v.v.
- Tuyển chọn lao động và đào tạo
nghề theo yêu cầu người sử dụng lao động.
b. Giới thiệu việc làm và học
nghề:
- Tổ chức cho người lao động đến
đăng ký tìm việc và học nghề;
- Liên hệ với người sử dụng lao
động để tìm chỗ làm việc mới;
- Giới thiệu người lao động đang
cần việc làm với người sử dụng lao động đang cần tuyển lao động;
- Giới thiệu người lao động học
nghề ở những nơi phù hợp và đủ điều kiện quy dịnh tại Nghị định 90/CP ngày
15/12/1995 của Chính phủ và các cơ sở dạy nghề khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo
quản lý.
c. Tổ chức cung ứng lao động:
- Tổ chức tuyển chọn lao động để
cung ứng cho người sử dụng lao động là người Việt Nam và người nước ngoài đang
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
- Tổ chức tuyển chọn lao động để
cung ứng cho các công ty, đơn vị được phép đưa lao động đi làm việc, học tập có
thời hạn ở nước ngoài.
d. Thông tin thị trường lao động:
Cung cấp thông tin về thị trường
lao động cho người lao động, người sử dụng lao động là người Việt Nam hoặc người
nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; cho cơ quan quản lý nhà nước về
lao động, việc làm.
Ngoài các nhiệm vụ nêu trên
Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn phải
thực hiện một số nhiệm vụ do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội giao:
+ Nắm và phân loại lao động theo
nghề nghiệp, việc làm, tình hình lao động, cung, cầu lao động trên địa bàn. Tổ
chức để người thất nghiệp đăng ký; nắm số liệu về lao động thất nghiệp đang cần
tìm việc làm và số người đã được giải quyết việc làm thông qua hệ thống các
Trung tâm Dịch vụ việc làm;
+ Tổng hợp nhu cầu tuyển lao động
trên địa bàn để có kế hoạch, biện pháp giới thiệu và giúp tuyển lao động đáp ứng
yêu cầu của người sử dụng lao động;
+ Thực hiện dịch vụ việc làm,
đào tạo nghề miễn, giảm phí cho đối tượng thuộc diện chính sách xã hội, người
dân tộc và người nghèo;
+ Nắm nhu cầu đào tạo trên cơ sở
đó xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch đào tạo và mô hình mẫu về dạy nghề gắn
với việc làm.
3. Quyền của
Trung tâm Dịch vụ việc làm:
a. Được tổ chức dạy nghề gắn với
việc làm:
- Tổ chức dạy nghề gắn với việc
làm theo quy định tại Nghị định 90/CP ngày 15/12/1995 của Chính phủ;
- Tổ chức các lớp dạy nghề cho
lao động là đối tượng thuộc chính sách xã hội theo quy định tại Nghị định 81/CP
ngày 23/11/1995 của Chính phủ;
- Tổ chức dạy nghề gắn với yêu cầu
cung ứng lao động hoặc thông qua các hợp đồng dạy nghề với người sử dụng lao động.
b. Được tổ chức sản xuất, dịch vụ
để tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, kết hợp học lý thuyết với thực hành, giải
quyết việc làm tại chỗ theo quy định của pháp luật.
c. Được thu phí, học phí theo
quy định của pháp luật.
III- THẨM QUYỀN
QUYẾT ĐỊNH VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH LẬP TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM
Theo quy định tại các Điều 11,
12, 13 và Điều 15 của Nghị định số 72/CP, việc thành lập Trung tâm dịch vụ việc
làm được tiến hành như sau:
1- Thẩm quyền
quyết định thành lập Trung tâm Dịch vụ việc làm:
a. Việc thành lập Trung tâm Dịch
vụ việc làm của Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương do Chủ tịch UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định, sau khi được sự nhất trí bằng văn bản
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b. Việc thành lập Trung tâm Dịch
vụ việc làm của các Đoàn thể, Hội quần chúng hay của các Bộ, do Thủ trưởng cơ
quan Trung ương của các Đoàn thể, Hội quần chúng hay Bộ trưởng quyết định thành
lập sau khi được sự nhất trí bằng văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong hồ sơ đề nghị có công văn chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc TW ở địa phương nơi Trung tâm sẽ hoạt động.
2. Về điều kiện
và thủ tục thành lập trung tâm Dịch vụ việc làm:
a. Điều kiện:
- Việc thành lập Trung tâm Dịch
vụ việc làm phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường lao động.
- Đề án tổ chức hoạt động của
Trung tâm Dịch vụ việc làm thể hiện rõ tính khả thi trong việc thực hiện chức
năng nhiệm vụ của Trung tâm theo quy định tại Thông tư này cả về cơ sở vật chất,
trình độ cán bộ và tính hợp lý của tổ chức quản lý. Trong đó có đội ngũ cán bộ
am hiểu lĩnh vực lao động - việc làm; 100% cán bộ có bằng cấp. Trong đó 2/3 có
bằng từ trung cấp trở lên về chuyên ngành lao động - xã hội.
b. Thủ tục:
- Cơ quan, tổ chức muốn thành lập
Trung tâm Dịch vụ việc làm, có đơn xin thành lập kèm theo đề án hoạt động, nêu
rõ sự cần thiết, mục tiêu, nhiệm vụ và các điều kiện để thực hiện mục tiêu nhiệm
vụ.
- Việc thành lập Trung tâm Dịch
vụ việc làm của tỉnh (Thành phố), do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng
đề án trình Uỷ ban nhân dân tỉnh (TP). Sau khi thẩm định, Uỷ ban nhân dân tỉnh
có công văn gửi kèm hồ sơ đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét
thoả thuận.
- Các Đoàn thể, Hội quần chúng
và một số ngành có yêu cầu đặc biệt muốn thành lập Trung tâm Dịch vụ việc làm thì
Thủ trưởng cơ quan Trung ương các tổ chức đoàn thể, quần chúng chỉ đạo cơ quan
chức năng lập đề án, thẩm định và có công văn gửi kèm hồ sơ xin thoả thuận của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội sau khi nhận được văn bản đề nghị thành lập Trung tâm Dịch vụ việc làm của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố hoặc Thủ trưởng cơ quan Trung ương
các tổ chức Đoàn thể, quần chúng hay các Bộ thì chậm nhất sau 15 ngày phải có
công văn trả lời có đủ điều kiện và thủ tục thành lập các Trung tâm Dịch vụ việc
làm hay không.
- Cấp có thẩm quyền ra quyết định
thành lập Trung tâm Dịch vụ việc làm (Chủ tịch UBND tỉnh (TP); Bộ trưởng; Thủ
trưởng cơ quan Trung ương các tổ chức đoàn thể, quần chúng) cho những đơn vị
sau khi có ý kiến nhất trí của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Trong thời gian 30 ngày kể từ
khi có quyết định thành lập, Trung tâm Dịch vụ việc làm phải đăng trên báo địa
phương 5 số liền về: tên Trung tâm, họ tên Giám đốc, địa điểm, số điện thoại,
tài khoản, ngày thành lập, ngày bắt đầu hoạt động, lĩnh vực hoạt động.
Quyết định thành lập Trung tâm
phải gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Về thành lập
lại các Trung tâm xúc tiến việc làm:
Các Trung tâm xúc tiến việc làm
đã thành lập trước ngày ban hành Thông tư này đều phải thành lập lại theo trình
tự sau đây:
- Tổ chức đánh giá hoạt động của
các trung tâm xúc tiến việc làm trên các mặt sau: mục tiêu, kết quả hoạt động,
cơ sở vật chất hiện tại, tổ chức bộ máy cán bộ, tài chính... (Trung tâm làm báo
cáo đánh giá theo mẫu kèm theo Thông tư này; Cơ quan chủ quản cấp trên kiểm
tra, đánh giá, xác nhận).
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng,
sắp xếp, quy hoạch lại theo hướng mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
một Trung tâm Dịch vụ việc làm, do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được Uỷ
ban nhân dân tỉnh (TP) uỷ quyền quản lý đủ năng lực thực hiện đầy dủ các nhiệm
vụ nêu trên và đồng thời tuỳ thuộc tình hình dân số, lao động, sự phát triển của
thị trường lao động, nhu cầu học nghề và việc làm của từng tỉnh, thành phố mà
có thể xây dựng một số trung tâm thuộc các Đoàn thể, hội quần chúng hoặc một số
ngành đặc biệt.
- Các Trung tâm được thành lập lại,
phải đáp ứng các điều kiện: 100% cán bộ có bằng cấp, trong đó 2/3 có bằng từ
trung học trở lên về chuyên ngành lao động - xã hội hoặc đã có công tác trong
ngành ít nhất 3 năm; số lao động được giới thiệu việc làm (cả cung ứng) chiếm
ít nhất 30% trong tổng số lao động đã đến với trung tâm đối với các tỉnh đồng bằng
và 20% đối với các tỉnh miền núi và trung du.
- Việc thành lập lại các Trung
tâm xúc tiến việc làm thực hiện theo đúng thẩm quyền và trình tự tại điểm 1 và
2 mục III của Thông tư này.
Việc sắp xếp lại các trung tâm
xúc tiến việc làm trên địa bàn do UBND các Tỉnh, thành phố trực thuộc TW chủ
trì và phối hợp với cơ quan chủ quản của các đoàn thể, hội quần chúng hoặc Bộ
chủ quản có Trung tâm xúc tiến việc làm cùng tổ chức thực hiện.
Đối với các Trung tâm xúc tiến
việc làm không đủ điều kiện thành lập lại Trung tâm Dịch vụ việc làm thì UBND tỉnh
(TP) hoặc Cơ quan Trung ương các đoàn thể, quần chúng, Bộ ra quyết định giải thể
hoặc chuyển các trung tâm này sang hoạt động dạy nghề theo Nghị định 90/CP ngày
15/12/1995 của Chính phủ.
IV- TỔ CHỨC
CÁN BỘ, BIẾN CHẾ CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM:
1. Trung tâm Dịch vụ việc làm
có: Giám đốc, Phó Giám đốc và một số cán bộ chuyên môn nghiệp vụ giúp việc về Kế
toán; Hành chính, tổng hợp; Dịch vụ việc làm (nắm và cung cấp thông tin thị trường
lao động, tư vấn, giới thiệu và cung ứng lao động); Đào tạo (Nội dung chương
trình, kế hoạch giảng dạy, học tập và quản lý học sinh). Tuỳ theo tình hình địa
phương, các trung tâm có thể thành lập một số phòng hoặc tổ công tác thuộc lĩnh
vực theo chức năng, nhiệm vụ đã xác định.
Đối với các Trung tâm Dịch vụ việc
làm thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tuỳ theo yêu cầu từng bước
thành lập các văn phòng đại diện tại quận, huyện; các vùng trong tỉnh.
Trung tâm Dịch vụ việc làm được
ký hợp đồng lao động theo luật định, được sử dụng cộng tác viên để phục vụ cho
nhiệm vụ của Trung tâm.
2. Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc
làm thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc TW quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban Tổ chức
chính quyền và Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Phó giám đốc do
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm có
sự thoả thuận của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh (TP) hoặc theo quy định về phân
cấp quản lý cán bộ của từng tỉnh (TP).
Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc
làm được hưởng phụ cấp chức vụ hệ số 0,5; Phó giám đốc 0,4 theo bảng phụ cấp chức
vụ lãnh đạo (quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ).
3. Đối với các Trung tâm Dịch vụ
việc làm thuộc Đoàn thể, Hội quần chúng và các Bộ thì việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm do Thủ trưởng cơ quan chủ quản quyết định theo
quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
4. Các Trung tâm Dịch vụ việc
làm thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có một số biên chế để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ và thuộc biên chế sự nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
trong tổng biên chế được Chính phủ giao theo kế hoạch hàng năm, cụ thể:
- Các thành phố trực thuộc Trung
ương, các tỉnh đồng bằng có dân số từ 2 triệu người trở lên được biên chế từ 7
đến 10 người.
- Các tỉnh đồng bằng khác và
trung du được biên chế từ 5 đến 7 người;
- Các tỉnh miền núi được biên chế
từ 4 đến 5 người.
V- CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH:
Thực hiện theo Thông tư của Bộ
Tài chính hướng dẫn Nghị định 72/CP ngày 31 tháng 10 năm 1995 của Chính phủ phần
Tài chính.
VI- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Thông tư này có hiệu lực từ
ngày ký. Bãi bỏ quy định trước đây trái với Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có gì vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem
xét, giải quyết.
1- Khái quát thị trường lao động
Tỉnh, thành phố, khu vực hoạt động của Trung tâm:
- Dân số;
- Lao động:
+ Lao động chưa có việc làm
+ Tình hình sử dụng ngày công
lao động trong nông thôn, nông nghiệp;
- Tỷ lệ lao động kỹ thuật ở địa
phương;
- Số xí nghiệp liên doanh:
+ Quy mô vốn;
+ Nhu cầu lao động hiện tại và dự
kiến trong tương lai 5 năm sau.
- Số cơ sở sản xuất có thu hút
10 lao động trở lên:
+ Nhà nước;
+ Tư nhân;
Nhu cầu lao động hiện tại và dự
kiến trong tương lai 5 năm sau của các cơ sở.
2- Tình hình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ.
Căn cứ Quyết định số
146/LĐTBXH-QĐ ngày 17/3/1993 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và Quyết định thành lập Trung tâm đánh giá tình hình thực hiện chức năng nhiệm
vụ được giao:
- Chức năng nhiệm vụ đã thực hiện
được;
- Chức năng nhiệm vụ chưa thực
hiện được hoặc thực hiện chưa đầy đủ, nguyên nhân;
- Những vấn đề ngoài chức năng,
nhiệm vụ được giao mà Trung tâm đã thực hiện.
Đối chiếu với mục tiêu đề ra theo
từng chức năng, nhiệm vụ để đánh giá mặt được, chưa được, nguyên nhân.
3- Thống kê các lĩnh vực của
Trung tâm theo các biểu mẫu sau:
(Theo 3 biểu mẫu đính kèm)
4- Phương hướng hoạt động thời
kỳ 1997-2000.
Trung tâm........ BIỂU 1
.................
CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA TRUNG TÂM
TÍNH ĐẾN NGÀY BÁO CÁO
(Theo Thông tư 08/LĐTBXH-TT,
ngày 10/3/97...)
Số
TT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính (hiện vật)
|
Số
lượng (hiện vật)
|
Giá
trị (triệu đồng)
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
1
|
Tổng diện tích:
|
m2
|
|
|
|
|
Diện tích nhà xưởng
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
- Nhà làm việc;
|
-
|
|
|
|
|
- Phòng học;
|
-
|
|
|
|
|
- Xưởng thực hành
|
-
|
|
|
|
|
- Cơ sở sản xuất phụ
|
-
|
|
|
|
2
|
Máy móc thiết bị chủ yếu
|
|
|
|
(Phương tiện dạy nghề và sản
xuất phụ)
|
|
- Máy may Công nghiệp
|
cái
|
|
|
|
|
- Máy may dân dụng;
|
-
|
|
|
|
|
- Máy vi tính
|
-
|
|
|
|
|
- Cabin học ngoại ngữ
|
-
|
|
|
|
|
- Ô tô;
|
-
|
|
|
|
|
- Xe máy;
|
-
|
|
|
|
|
- Các phương tiện khác.
|
-
|
|
|
|
3
|
Tổng giá trị tài sản
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
- Giá trị tài sản cố định
|
|
|
|
|
|
+ Ngân sách NN cấp;
|
|
|
|
|
|
+ Các nguồn khác
|
|
|
|
|
|
+ Tự có;
|
|
|
|
|
4
|
Vốn lưu động
|
|
|
|
|
Ngày......tháng....năm 199...
Giám đốc Trung tâm ký tên và
đóng dấu
Trung tâm........ BIỂU 2
.................
TỔ CHỨC BỘ MÁY CÁN BỘ
TÍNH ĐẾN NGÀY BÁO CÁO
(Theo Thông tư 08/LĐTBXH-TT,
ngày 10/3/97...)
Số
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Công
nhân viên chức
|
Thời
gian công tác về lĩnh vực
|
Ghi
chú
|
|
|
|
Tổng
số
|
%
so t.số
|
LĐXH
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
1
|
Số lượng:
|
|
|
|
|
|
|
- Phòng
|
|
|
|
|
|
|
- Ban
|
|
|
|
|
|
|
- Tổ
|
|
|
|
|
|
|
- Bộ phận
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số công nhân, viên chức
|
Người
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
- Biên chế hưởng lương ngân
sách;
|
-
|
|
|
|
|
|
- Biên chế không hưởng lương
ngân sách;
|
-
|
|
|
|
|
|
- Hợp đồng;
|
-
|
|
|
|
|
|
Chia theo trình độ:
|
|
|
|
|
|
|
- Trên đại học
|
-
|
|
|
|
|
|
- Đại học ngành LĐ-XH;
|
-
|
|
|
|
|
|
- Đại học khác;
|
-
|
|
|
|
|
|
- Trung cấp LĐ-XH;
|
-
|
|
|
|
|
|
- Trung cấp khác;
|
-
|
|
|
|
|
|
- Công nhân kỹ thuật;
|
-
|
|
|
|
|
|
- Sơ cấp;
|
-
|
|
|
|
|
Ghi chú:
Mục 2: chỉ ghi số CNVC thuộc
cán bộ khung, không tính giáo viên hợp động.
Ngày......tháng....năm 199...
Giám đốc Trung tâm ký tên và
đóng dấu