Thông tư 8-BKH/DN-1997 thực hiện NĐ 50/CP-1996 và NĐ 38/CP-1997 sửa đổi NĐ 50/CP về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Kế hoạch đầu tư ban hành

Số hiệu 8-BKH/DN
Ngày ban hành 11/06/1997
Ngày có hiệu lực 26/06/1997
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Người ký Trần Xuân Giá
Lĩnh vực Doanh nghiệp

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 8-BKH/DN

Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 1997

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ SỐ 8-BKH/DN NGÀY 11 THÁNG 6 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 50/CP NGÀY 28 THÁNG 8 NĂM 1996 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 38/CP NGÀY 28 THÁNG 4 NĂM 1997 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ SỬA ĐỔI VÀ BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 50/CP

Thi hành Nghị định số 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định 50/CP) và Nghị định số 38/CP ngày 28 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 50/CP, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) và thay đổi sau đăng ký kinh doanh như sau:

I. THÀNH LẬP MỚI DNNN

1. Người đề nghị thành lập DNNN

1.1. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng) là người đề nghị thành lập các DNNN thuộc Bộ.

1.2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Chủ tịch UBND cấp tỉnh) là người đề nghị thành lập các DNNN thuộc tỉnh.

1.3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thành phố, thị xã trực thuộc cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Chủ tịch UBND cấp huyện) là người đề nghị thành lập các DNNN hoạt động công ích thuộc huyện.

1.4. Hội đồng quản trị (HĐQT) của Tổng công ty nhà nước là người đề nghị thành lập các đơn vị thành viên của Tổng công ty.

2. Đề án thành lập DNNN

2.1. Các Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ đề án thành lập các Tổng công ty nhà nước, các DNNN trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, các DNNN có mức vốn điều lệ tại thời điểm thành lập tương đương mức vốn dự án đầu tư nhóm A quy định trong phụ lục kèm theo Điều lệ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là mức vốn dự án đầu tư nhóm A).

Hội đồng quản trị của Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định thành lập trình Thủ tướng Chính phủ đề án thành lập các đơn vị thành viên của Tổng công ty mình.

Sau khi thông qua đề án thành lập DNNN, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc trực tiếp ký hoặc uỷ quyền cho Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký quyết định thành lập DNNN nêu tại điểm 3.1, 3.2, mục 3, phần I của Thông tư này.

2.2. Các Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh gửi đến Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề án thành lập các DNNN độc lập, không là thành viên của Tổng công ty nhà nước, hoạt động kinh doanh, có mức vốn điều lệ tại thời điểm thành lập thấp hơn mức vốn dự án đầu tư nhóm A.

Sau khi xem xét đề án thành lập các DNNN này, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thoả thuận để Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký quyết định thành lập.

2.3. Các đề án thành lập DNNN nêu tại điểm 2.1, 2.2 trên đây phải được Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét thông qua trước. Sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản, đề án được gửi đến người quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền ký quyết định thành lập doanh nghiệp cùng với hồ sơ đề nghị thành lập DNNN.

Các đề án thành lập DNNN nêu tại điểm 3.3, 3.4, mục 3, phần I của Thông tư này được gửi đến người có thẩm quyền quyết định thành lập doanh nghiệp cùng với hồ sơ đề nghị thành lập DNNN.

3. Quyết định thành lập DNNN

3.1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập các Tổng công ty nhà nước hoạt động theo mô hình quy định tại Quyết định số 91/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ, một số DNNN đặc biệt quan trọng có mức vốn điều lệ tại thời điểm thành lập doanh nghiệp tương đương mức vốn dự án đầu tư nhóm A.

3.2. Thủ tướng Chính phủ thông qua đề án thành lập DNNN nêu tại điểm 2.1, mục 2, phần I của Thông tư này, sau đó uỷ quyền cho:

- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký quyết định thành lập DNNN trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh.

- Bộ trưởng Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký quyết định thành lập Tổng công ty nhà nước hoạt động theo mô hình quy định tại Quyết định số 90/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ, một số DNNN có mức vốn điều lệ tại thời điểm thành lập doanh nghiệp tương đương mức vốn dự án đầu tư nhóm A;

- Bộ trưởng Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật ký quyết định thành lập các đơn vị thành viên của Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định thành lập Tổng công ty.

3.3. Bộ trưởng quyết định thành lập các đơn vị thành viên của Tổng công ty nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Bộ trưởng ký quyết định thành lập Tổng công ty và các DNNN hoạt động công ích do mình sáng lập.

3.4. Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập các đơn vị thành viên của Tổng công ty nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký quyết định thành lập Tổng công ty và các DNNN hoạt động công ích do Chủ tịch UBND cấp huyện thuộc địa phương mình đề nghị thành lập hoặc do mình sáng lập.

3.5. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét đề án thành lập DNNN nêu tại điểm 2.2, mục 2, phần I của Thông tư này, sau đó có văn bản thoả thuận để Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh ký quyết định thành lập các DNNN độc lập, không là thành viên của Tổng công ty nhà nước, hoạt động kinh doanh, có mức vốn điều lệ tại thời điểm thành lập thấp hơn mức vốn dự án đầu tư nhóm A do các Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh đề nghị thành lập.

4. Hồ sơ đề nghị thành lập DNNN

4.1. Hồ sơ đề nghị thành lập DNNN gồm:

[...]