Thông tư 76/2010/TT-BQP quy định chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của cán bộ Ban chỉ huy quân sự và chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ do Bộ trưởng bộ Quốc phòng ban hành

Số hiệu 76/2010/TT-BQP
Ngày ban hành 23/06/2010
Ngày có hiệu lực 07/08/2010
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng
Người ký Phùng Quang Thanh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ QUỐC PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 76/2010/TT-BQP

Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2010

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ, MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA CÁN BỘ BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ VÀ CHỈ HUY ĐƠN VỊ DÂN QUÂN TỰ VỆ

BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật dân quân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009,
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng,

THÔNG TƯ:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của cán bộ Ban chỉ huy quân sự bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ban Đảng ở trung ương, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán nhà nước, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương); Ban chỉ huy quân sự cơ quan của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở); Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự cấp xã) và chức trách, nhiệm vụ của chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cán bộ Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương;

2. Cán bộ Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở;

3. Cán bộ Ban chỉ huy quân sự cấp xã.

4. Người chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ.

5. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng Cấp ủy Đảng, Uỷ ban nhân dân các cấp bộ, ngành trung ương và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến tổ chức và hoạt động của dân quân tự vệ.

Chương II

CHỨC TRÁCH, NHIỆM VỤ VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA CÁN BỘ BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ

Mục 1. BAN CHỈ HUY QUÂN SỤ BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG

Điều 3. Chức trách, nhiệm vụ và mối quan hệ của Chỉ huy trưởng

1. Chức trách:

Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự bộ, ngành trung ương là người chịu trách nhiệm trước Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp ủy Đảng, người đứng đầu bộ, ngành trung ương và thực hiện sự chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn của Bộ trưởng và cơ quan Bộ Quốc phòng về công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự; trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trên.

2. Nhiệm vụ:

a) Chủ trì nghiên cứu, quán triệt nghị quyết, chỉ thị mệnh lệnh về nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự, dân quân tự vệ, dự bị động viên; tham mưu giúp Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp uỷ Đảng, người đứng đầu bộ, ngành trung ương ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo về kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ trên; tuyên truyền giáo dục các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự, dân quân tự vệ, dự bị động viên cho cán bộ công chức, người lao dộng của bộ, ngành mình;

b) Đề xuất với Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp uỷ Đảng, người đứng đầu bộ, ngành trung ương lãnh đạo, chỉ đạo về công tác giáo dục quốc phòng toàn dân cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan đơn vị thuộc bộ, ngành quản lý; giúp bộ, ngành trung ương phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan khác tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh, giáo dục quốc phòng - an ninh cho các đối tượng cán bộ, công chức, học sinh, sinh viên theo qui định của pháp luật;

c) Tham mưu cho người đứng đầu bộ, ngành trung ương kết hợp nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh trong quy hoạch, kế hoạch thuộc các lĩnh vực của bộ, ngành quản lý; phối hợp với địa phương nơi có cơ quan mình đặt trụ sở để xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thành khu vực phòng thủ vững chắc; phối hợp chỉ đạo diễn tập khu vực phòng thủ của các địa phương; trực tiếp giúp người đứng đầu bộ, ngành trung ương xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch bảo đảm nhu cầu quốc phòng năm đầu chiến tranh, kế hoạch động viên quốc phòng, động viên công nghiệp, kế hoạch phòng thủ dân sự, kế hoạch xây dựng lực lượng tự vệ;

d) Cùng Ban chỉ huy quân sự tham mưu giúp người đứng đầu bộ, ngành trung ương chỉ đạo, xây dựng, thực hiện kế hoạch tổ chức, huấn luyện, hoạt động của lực lượng tự vệ; phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh), Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ban chỉ huy quân sự cấp huyện) củng cố, kiện toàn Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở, chỉ huy đơn vị tự vệ và bồi dưỡng, nâng cao trình độ, quản lý, chỉ huy cho cán bộ tự vệ thuộc quyền;

đ) Chỉ đạo thực hiện nền nếp chế độ sẵn sàng chiến đấu, quản lý vũ khí trang bị trong biên chế của lực lượng tự vệ; chỉ đạo lực lượng tự vệ phối hợp với các lực lượng trên địa bàn tham gia bảo vệ sản xuất, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội và thực hiện phòng thủ dân sự;

e) Hằng năm chỉ đạo lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, giáo dục quốc phòng - an ninh, phòng thủ dân sự, chế độ, chính sách đối với lực lượng tự vệ, lực lượng dự bị động viên, chính sách hậu phương quân đội;

[...]