THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 76/2001/TT-BTC NGÀY 25 THÁNG 9 NĂM 2001
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỂM CỦA QUY CHẾ TÍN DỤNG HỖ TRỢ XUẤT KHẨU BAN HÀNH KÈM THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 133/2001/QĐ-TTG NGÀY 10 THÁNG 9 NĂM 2001 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Thi hành Quyết định số
133/2001/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số điểm
như sau:
I- QUY ĐỊNH
CHUNG
l. Trong thông tư này, các từ ngữ
sau đây được hiểu như sau:
a) Đơn vị là các đối tượng quy định
tại Điều 3 của Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu ban hành kèm theo Quyết định số
133/2001/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Bảo lãnh dự thầu xuất khẩu là
cam kết đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của Nhà xuất khẩu (Bên được bảo lãnh)
cho nhà mời thầụ (Bên nhận bảo lãnh) bằng văn bản do Quỹ Hỗ trợ phát tnển phát
hành.
c) Bảo lãnh thực hiện hợp đổng
xuất khẩu là cam kết bằng văn bản do Quỹ Hỗ trợ phát triển phát hành cho Nhà nhập
khẩu (Bên nhận bảo lãnh) cam kết bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ của Nhà xuất
khẩu (Bên được bảo lãnh) với Nhà nhập khẩu.
d) Bảo lãnh đối ứng là một hình
thức bảo lãnh do Quỹ Hỗ trợ phát triển phát hành cho một tổ chức tín dụng về việc
đề nghị tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh cho nghĩa vụ của các đơn vị thuộc đối
tượng bảo lãnh dự thầu hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Quỹ Hỗ trợ
phát triển. Trường hợp phát sinh các nghĩa vụ bảo lãnh mà tổ chức tín dụng phải
thực hiện thì Quỹ Hỗ trợ phát triển phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối ứng
cho tổ chức tín dụng.
e) Hợp đồng bảo lãnh là văn bản
thỏa thuận giữa Quỹ Hỗ trợ phát triển với Bên được bảo lãnh về quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên trong việc bảo lãnh và hoàn trả.
f) Tổ chức tín dụng là các tổ chức
tín dụng được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Quỹ Hỗ trợ phát triển được
huy động vốn trung và dài hạn; được ngân sách Nhà nước cấp vốn điều lệ, vốn hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư, bù chênh lệch lãi suất theo kế hoạch của Nhà nước, để
thực hiện nhiệm vụ tín dụng hỗ trợ xuất khẩu.
II- CHO VAY ĐẦU
TƯ TRUNG VÀ DÀI HẠN
l. Đối tượng cho vay
Thực hiện theo quy định tại Điều
6, Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu ban hành kèm theo Quyết định số
133/2001/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam
vay góp vốn liên doanh với nước ngoài để sản xuất, chế biến, gia công hàng xuất
khẩu phải đảm bảo hai yêu cầu sau:
- Dự án liên doanh phải được cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Phương án tiêu thụ sản phẩm của
dự án liên doanh đạt kim ngạch xuất khẩu ít nhất bằng 80% doanh thu hàng năm.
2. Mức vốn cho vay.
Thực hiện theo quy định tại Điều
8, Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu ban hành kèm theo Quyết định số
133/2001/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2001 của Thủ tuớng Chính phủ.
Trường hợp vay góp vốn liên
doanh, mức vốn cho vay tối đa bằng 90% phần vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam
được ghi trong giấy phép đầu tư.
3. Tài sản đảm bảo tiền vay
Thực hiện theo quy định tại Điều
12, Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu ban hành kèm theo Quyết định số
133/2001/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp vay góp vốn liên
doanh, đơn vị phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố trị giá tối thiểu bằng 30% số
vốn vay.
III- HỖ TRỢ
LÃI SUẤT SAU ĐẦU TƯ
1. Đối tượng được hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư
Thực hiện theo quy định tại Điều
13,Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu ban hành kèm theo Quyết định số
133/2001/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nguyên tắc xác định hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư
- Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
cho các dự án được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất vay vốn của tổ
chức tín dụng với lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo nguyên
tắc sau:
+ áp dụng chung cho cả các dự án
vay vốn bằng nội tệ và dự án vay vốn bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng.
+ Chênh lệch lãi suất để tính mức
hỗ trợ lãi suất sau đầu tư tối đa bằng 50% lãi suất tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước.
- Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được
cấp cho chủ đầu tư sau khi dự án (công trình, hạng mục công trình, dự án) đầu
tư đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng và chủ đầu tư đã trả nợ vay (gốc,
lãi) cho tổ chức tín dụng.
- Các khoản nợ quá hạn, nợ phải
trả trong thời gian gia hạn nợ, đơn vị không được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
Những khoản vay được trả trước hạn, mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính
theo thời hạn thực vay của khoản vốn đó.
- Các dự án khoanh nợ thì thời
gian khoanh nợ không được tính vào thời hạn thực vay để tính hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư và thời hạn hỗ trợ tối đa bằng thời hạn vay ghi trong hợp đồng tín dụng.
3. Xác định mức hỗ trợ LSĐT
- Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
được xác định theo công thức.sau:
Mức
hỗ trợ lãi suất sau đầu tư
|
=
|
Số
nợ gốc trong hạn thực trả
|
x
|
Lãi
suất vay vốn tại thời điểm vay vốn của TCTT
|
-
|
Lãi
suất tín dụng ĐTPT tại cùng thời điểm vay vốn
|
x
|
Thời
hạn thực vay của số nợ gốc được hỗ trợ LSSĐT (quy đổi theo năm)
|
-
Thời hạn thực vay để tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là khoảng thời gian từ
ngày, tháng nhận nợ đến ngày, tháng nợ gốc trong hạn được trả cho tổ chức tín đụng
và được xác định trên nguyên tắc sau:
+ Việc xác định thời hạn thực
vay để hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được căn cứ vào thời điểm nhận vốn vay ghi
trên khế ước và thời điểm trả nợ gốc ghi trên chứng từ trả nợ của đơn vị cho tổ
chức tín dụng.
+ Lấy thời điểm trả nợ kỳ đầu
tiên của khoản nợ gốc trong hạn so với thời điểm giải ngân số vốn vay lần đầu để
tính thời hạn thực vay của số nợ gốc trả lần đầu và trên cơ sở đó tính lùi để
xác định số thời hạn thực vay của số nợ gốc trả các lần tiếp theo.
- Đối với dự án vay vốn bằng ngoại
tệ, việc xác định mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các đự án vay vốn bằng
ngoại tệ được thực hiện theo nguyên tệ. Trên cơ sở đó, căn cứ vào tỷ giá giao dịch
bình quân USD/VNĐ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoặc tỷ giá tính chéo
cho các loại ngoại tệ/VNĐ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
cấp tiền hỗ trợ, để xác định mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư bằng đồng Việt Nam
cho dự án.
IV- BẢO LÃNH
TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
l. Đối tượng được bảo lãnh
vay vốn đầu tư
Thực hiện theo quy định tại Điều
16, Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Xử lý tài chính khi chủ đầu
tư không trả được nợ đúng hạn
Khi đơn vị không trả được nợ vay
theo đúng hợp đồng tín đụng đã ký, tổ chức tín dụng cho vay vốn phối hợp với Quỹ
Hỗ trợ phát triển và các cơ quan liên quan áp dụng các biện pháp theo quy định
của pháp luật để đôn đốc thu hồi nợ từ đơn vị vay vốn hoặc cho phép đơn vị được
giãn nợ theo quy định của tổ chức tín dụng.
Sau khi đã áp dụng các biện pháp
thu hồi nợ, đơn vị vay vốn vẫn không có nguồn để trả nợ đúng hạn, xử lý như
sau:
- Vào ngày cuối cùng của mỗi
quý, tổ chức tín dụng cho vay, vốn thông báo bằng văn bản cho Quỹ Hỗ trợ phát
triển về số vốn vay quá hạn phát sinh trong quý.
- Quỹ Hỗ trợ phát triển kiểm
tra, trong thời hạn 15 ngày phải chuyển trả cho tổ chức tín dụng số tiền bằng 50%
tính trên số vốn vay quá hạn phát sinh trong quý đó. Tổng số tiền Quỹ Hỗ trợ
phát triển trả cho tổ chức tín dụng thay cho đơn vị bằng 50% tổng số nợ quá hạn
của dự án phát sinh nhưng tối đa không quá 50% mức bảo lãnh đã thoả thuận trong
hợp đồng bảo lãnh giữa Quỹ Hỗ trợ phát triển và đơn vị.
Trường hợp Quỹ Hỗ trợ phát tnển
chỉ bảo lãnh một phần vốn vay của dự án thì số tiền Quỹ Hỗ trợ phát triển trả
cho tổ chức tín dụng thay cho đơn vị cũng được xác định tương ứng với tỷ lệ phần
vốn được bảo lãnh trong tổng vốn đầu tư của dự án theo nguyên tắc trên.
- Đơn vị vay vốn phải nhận nợ bắt
buộc với Quỹ Hỗ trợ phát triển về số tiền Quỹ Hỗ trợ phát triển trả nợ thay với
lãi suất phạt bằng 130% lãi suất đang vay của tổ chức tín đụng.
- Khi có nguồn trả nợ, đơn vị trả
đồng thời cho tổ chức tín dụng và Quỹ Hỗ trợ phát triển theo tỷ lệ ngang nhau
(50:50).
- Tài sản hình thành sau đầu tư
do tổ chức tín dụng quản lý. Trường hợp phải xử lý tài sản hình thàhh sau đầu
tư để trả nợ quá hạn, nguồn xử lý tài sản cũng được trả cho tổ chức tín dụng và
Quỹ Hỗ trợ phát triển theo tỷ lệ ngang nhau (50:50). .
V. CHO VAY NGẮN
HẠN
1. Đối tượng cho vay
- Thực hiện theo quy định tại
tài khoản l, khoản 2, Điều 21, Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu ban hành kèm
theo Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính
phủ do Bộ Thương mại trình Thủ tướng Chính phủ qui định hàng năm hoặc trong từng
thời kỳ.
- Các đơn vị có dự án sản xuất,
chế biến, gia công hàng xuất khẩu quy đinh tại khoản 1 Điều 6 Quy chế tín dụng
hỗ trợ xuất khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg ngày10 tháng 9
năm 2001 của Thủ tuớng Chính phủ đã được Quỹ Hỗ trợ phát triển cho vay vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, trong thời hạn vay vốn, nếu đơn vị ký được
hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cửa dự án, thì trong năm đầu tiên ký hợp đồng xuất
khẩu, đơn vị được vay vốn tín dụng ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu từ Quỹ Hỗ trợ phát
triển.
2. Nguyên tắc cho vay
- Việc cho vay vốn ngắn hạn hỗ
trợ xuất khẩu được thực hiện theo từng hợp đồng xuất khẩu của đơn vị đã ký với
Nhà nhập khẩu.
- Từng thời điểm một, hợp đồng
xuất khẩu chỉ được áp dụng một hình thức vay vốn ngắn hạn (hoặc cho vay trước
khi giao hàng hoặc cho vay sau khi gian hàng).
3. Mức vốn cho vay
- Cho vay trước khi giao hàng:
sau khi ký được hợp đồng xụất khẩsu, đơn vị được vay vốn để mua nguyên, vật liệu
và các yếu tố sản xuất để thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Mức vốn cho vay tối đa
bằng 70% trị giá hợp đồng xuất khẩu. Trường hợp bên nhập khẩu đã mở L/C thì mức
vốn cho vay tối đa bằng 80% trị giá L/C có hiệu lực.
- Cho vay sau khi giao hàng được
thực hiện khi đơn vị có hối phiếu hợp lệ hoặc bộ chứng từ hàng xuất. Mức vốn
cho vay tối đa không quá 90% trị giá hối phiếu hợp lệ hoặc 90% trị giá bộ chứng
từ hàng xuất.
- Đối với những mặt hàng xuất khẩu
bằng hạn ngạch thì mức cho vay tối đa bằng trị giá hàng hoá còn lại trong hạn
ngạch tính đến thời điểm vay vốn.
4. Bảo đảm tiền vay
- Cho vay trước khi giao hàng:
Đơn vị vay vốn phải có tài sản cầm cố, thế chấp trị giá tối thiểu bằng 30% số vốn
vay.
- Cho vay sau khi giao hàng: Đơn
vị vay vốn được sử dụng hối phiếu hợp lệ hoặc bộ chứng từ hàng xuất để chứng
minh cho việc vay vốn.
5. Trả nợ gốc và lãi tiền vay
- Trả nợ gốc: nợ gốc được hoàn
trả một lần hoặc nhiều lần phù hợp với số lần thanh toán được quy định trong Hợp
đồng xuất khẩu.
- Trả lãi tiền vay: lãi tiền vay
được trả hàng tháng.
VI- BẢO LÃNH
DỰ THẦU, BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
1. Đối tượng được bảo lãnh
Đối lượng được bảo lãnh dự thầu
và bảo lãnh thực hiện hợp đồng gồm:
- Đối tượng quy định tại khoản
l, khoản 2, Điều 21, Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu ban hành kèm theo Quy định
số 133/2001/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướngChính phủ do Bộ Thương
mại trình Thủ tuớng Chính phủ qui định hàng năm hoặc trong từng thời kỳ.
- Các đơn vị có dự án sản xuất,
chế biến, gia công hàng xuất khẩu đã được Quỹ Hỗ trợ Phát triển cho vay vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nuớc, trong thời hạn vay vốn, nếu có nhu cầu thì
được Quỹ Hỗ trợ phát triển bảo lãnh dự thầu hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng
trong thời hạn l năm.
2. Thời hạn bảo lãnh
Việc xác định thời hạn bảo lãnh
dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng được căn cứ vào thời hạn thực hiện nghĩa
vụ của đơn vị theo yêu cầu của Nhà mời thầu, Nhà nhập khẩu ghi trong hồ sơ mời
thầu hoặc hợp đồng xuất khẩu.
3. Đồng tiền dùng trong bảo
lãnh
- Đồng tiền dùng trong bảo lãnh
dự thầu được xác định theo nghĩa vụ của đơn vị phải thực hiện quy định trong hồ
sơ mời thầu hoặc trong hợp đồng xuất khẩu.
- Đồng tiền dùng trong bảo lãnh
thực hiện hợp đồng được xác định theo nghĩa vụ của đơn vị phải thực hiện quy định
trong hợp đồng xuất khẩu.
4. Mức bảo lãnh
- Đối với bảo lãnh dự thầu: Mức
bảo lãnh tối đa là 3% giá dự thầu. Truờng hợp tại thời điểm ký hợp đồng bảo
lãnh chưa xác định được giá dự thầu thì mức bảo lãnh thực hiện theo nghĩa vụ của
đơn vị dự thầu quy định trong hồ sơ mời thầu.
- Đối với bảo lãnh thực hiện hợp
đồng: Mức bảo lãnh tối đa là 10% giá trị hợp đồng.
- Tổng mức bảo lãnh dự thầu, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu và bảo lãnh tín dụng đầu tư của Quỹ Hỗ trợ
phát triển không được vượt quá tổng số vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nuớc trong năm đó.
5. Phí bảo lãnh
- Các đơn vị được Quỹ Hỗ trợ
phát triển bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng không phải trả phí.
- Trường hợp bảo lãnh đối ứng,
phí phát hành thư bảo lãnh do Quỹ Hỗ trợ phát tnển trả theo quy định của tổ chức
tín dụng thực hiện. Quỹ Hỗ trợ phát triển được hạch toán khoản phí này vào chi
phí hoạt động nghiệp vụ.
6. Thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh
- Trường hợp đơn vị không thực
hiện đúng các quy định dự thầu hoặc các nghĩa vụ trong hợp đồng xuất khẩu, Quỹ
Hỗ trợ phát triển thực hiện nghĩa vụ bão lãnh theo các cam kết trong thư bảo
lãnh.
- Trường hợp bảo lãnh đối ứng,
khi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh, tổ chức tín dụng thực hiện việc trả tiền cho
bên nhận bão lãnh theo các cam kết trong thư bảo lãnh. Quỹ Hỗ trợ phát triển thực
hiện việc hoàn trả tiền cho tổ chức tín dụng bằng đồng Việt Nam (quy đổi theo tỷ
giá bán ra đồng tiền bảo lãnh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm
hoàn trả).
7. Nhận nợ bắt buộc
- Trường hợp Quỹ Hỗ trợ phát triển
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, đơn vị phải nhận nợ bắt buộc với Quỹ Hỗ trợ phát
triển, quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ gịá bán ra đồng tiền bảo lãnh của Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm Quỹ Hỗ trợ phát triển trả tiền.
- Trường hợp bảo lãnh đối ứng,
khi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh, đơn vị phải nhận nợ bắt buộc với Quỹ Hỗ ượ
phát triển theo số tiền mà Quỹ Hỗ trợ phát triển thực hiện việc hoàn trả tiền
cho tổ chức tín dụng bằng đồng Việt Nam.
- Lãi suất nhận nợ bắt buộc bằng
150% lãi suất vay vốn ngắn hạn tín dụng hỗ trợ xuất khẩu.
VII- TÀI SẢN
BẢO ĐẢM NỢ VAY VÀ XỬ LÝ RỦI RO
1. Tài sản đảm bảo nợ vay (thế
chấp, cầm cố) và trình tự thủ tục thế chấp,cầm cố tài sản đảm bảo tiền vay thực
hiện theo quy định hiện hành.
2. Xử lý rủi ro được thực hiện
theo quy định tại Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu ban hành kèm theo Quyết định
số 133/2001/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2001 của Thủ tuớngChính phủ và hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
VIII- CẤP BÙ
CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT
Việc cấp bù chênh lệch lãi suất
cho Quỹ Hỗ trợ phát triển thực hiện nhiệm vụ tín dụng hỗ trợ xuất khẩu theo quy
định của Bộ Tài chính về hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay tín dụng
đầu tư của Nhà nước.
IX- HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Hạch toán kế toán
Quỹ Hỗ trợ phát triển thực hiện
hạch toán kế toán đối với hoạt động tín dụng hỗ trợ xuất khẩu theo nguyên tắc
sau:
- Nguồn vốn thực hiện hoạt động
tín dụng hỗ trợ xuất khẩu được hạch toán và theo dõi chung trong nguồn vốn hoạt
động của Quỹ Hỗ trợ phát triển.
- Hoạt động tín dụng hỗ trợ xuất
khẩu (sử dụng vốn) của Quỹ Hỗ trợ phát triển được hạch toán và theo dõi riêng
theo hướng dãn của Bộ Tài chính.
2. Chế độ báo cáo
- Định kỳ chậm nhất vào ngày 10
hàng tháng và ngày 15 tháng đầu mỗi quý, Quỹ Hỗ trợ phát triển lập và gửi các
báo cáo tình hình thực hiện tín dụng hỗ trợ xuất khẩu cho Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư. Ngoài số liệu thống kê theo quy định, trong báo cáo Quỹ Hỗ trợ
phát triển cần phân tích, đánh giá và đề xuất các kiến nghị tình hình thực hiện
tín dụng hỗ trợ xuất khẩu.
- Ngoài các báo cáo định kỳ, trường
hợp cần thiết. Quỹ Hỗ trợ phát tnển thực hiện báo cáo đột xuất hoặc chuyên đề
theo đề nghị của Bộ Tài chính.
- Các biểu mẫu báo cáo thống kê
số liệu tình hình thực hiện tín dụng hỗ trợ xuất khẩu gồm:
+ Báo cáo cho vay ngắn hạn hỗ trợ
xuất khẩu (tháng, năm), Mẫu số B01-TDXK.
+ Báo cáo cho vay trung và dài hạn
hỗ trợ xuất khẩu (tháng, năm) Mẫu số B02-TDXK.
+ Báo cáo cấp HTLSSĐT tín dụng hỗ
trợ xuất khẩu, Mẫu số B03- TDXK
+ Báo cáo bảo lãnh tín dụng hỗ
trợ xuất khẩu, Mẫu số B04-TDXK.
X- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm Quỹ Hỗ trợ
phát triển
a) Xây dựng kế hoạch tín dụng hỗ
trợ xuất khẩu báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính các nội dung sau:
- Tổng mức vốn tín dụng hỗ trợ
xuất khẩu theo các hình thức hỗ trợ;
- Kế hoạch huy động vốn và giải
pháp huy động để thực hiện nhiệm vụ tín dụng hỗ trợ xuất khẩu.
- Kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi
suất, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
b) Tổ chức và thực hiện hoạt động
tín dụng hỗ trợ xuất khẩu theo đúng quy định của Quy chế tín dụng hỗ trự xuất
khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2001 của
Thủ tướng Chmh phủ và quy định tại thông tư này.
c) Hướng dẫn trình tự, thủ tục,
quy trình nghiệp vụ cho vay trung, dài hạn; hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, cho vay
ngắn hạn, bảo lãnh tín dụng hỗ trợ xuất khẩu .
d) Thực hiện chế độ thông tin
báo cáo theo quy định.
2. Trách nhiệm Bộ Tài chính
- Hướng dẫn và giám sát Quỹ Hỗ
trợ phát triển thực hiện hoạt động tín dụng hỗ trợ xuất khẩu. .
Thực hiện kiểm tra định kỳ và đột
xuất hoạt động tín dụng hỗ trợ xuất khẩu của Quỹ Hỗ trợ phát triển.
Phối hợp với các Bộ, ngành có
liên quan giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét giải
quyết những đề xuất, kiến nghị về hoạt động tín dụng hỗ trợ xuất khẩu.
XI- ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
l. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 26 tháng 9 năm 2001.
2.Các dự án thuộc đối tượng hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu ban
hành kèm theo Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ đã ký hợp đồng hỗ trợ lãi suất với Quỹ Hỗ trợ phát triển trước ngày
26 tháng 9 năm 2001 (quy định tại thông tư số 5l/2001/TT-BTC ngày 28 tháng 6
năm 2001) được thống nhất thực hiện theo quy định tại thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.