BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
62/2010/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 21 tháng 4 năm 2010
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN XÁC ĐỊNH NHU CẦU, NGUỒN VÀ PHƯƠNG THỨC CHI THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH MỨC LƯƠNG
TỐI THIỂU CHUNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VÀ ĐIỀU
CHỈNH TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ XÃ ĐÃ NGHỈ VIỆC NĂM 2010
Căn cứ Nghị định số 28/2010/NĐ-CP ngày 25/3/2010 của Chính phủ quy
định mức lương tối thiểu chung (sau đây viết tắt là Nghị định số 28/2010/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 29/2010/NĐ-CP ngày
25/3/2010 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ
cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc (sau đây viết tắt là Nghị định số
29/2010/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực
hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung đối với cán bộ, công chức, viên chức
và lực lượng vũ trang và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã nghỉ việc năm
2010 theo quy định tại Nghị định số 28/2010/NĐ-CP
và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định số 29/2010/NĐ-CP như sau:
Điều 1. Quy
định chung
1. Thông tư này quy
định về việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh
mức lương tối thiểu chung theo Nghị định số 28/2010/NĐ-CP
đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; các cơ quan, đơn
vị thuộc lực lượng vũ trang; các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị – xã hội
và các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội –
nghề nghiệp, tổ chức phi Chính phủ, các dự án, các cơ quan tổ chức quốc tế đặt
tại Việt Nam có cán bộ, công chức, viên chức được Nhà nước cử đến làm việc
thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo bảng lương do
Nhà nước quy định; phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, thôn, tổ dân phố theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và điều
chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết
định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng
Bộ trưởng (sau đây viết tắt là cán bộ xã đã nghỉ việc) theo quy định tại Nghị
định số 29/2010/NĐ-CP; phụ cấp cho nhân
viên thú y cấp xã theo công văn số 1569/TTg-NN ngày 19/10/2007 của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Căn cứ quy định
tại Nghị định số 28/2010/NĐ-CP, Nghị định
số 29/2010/NĐ-CP, các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây viết tắt là Bộ, cơ
quan trung ương) và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ
chức, hướng dẫn và tổng hợp nhu cầu kinh phí và nguồn kinh phí để thực hiện điều
chỉnh mức lương tối thiểu chung, điều chỉnh trợ cấp cho cán bộ xã đã nghỉ việc,
điều chỉnh mức phụ cấp của những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã,
thôn, tổ dân phố của các cơ quan, đơn vị và các cấp trực thuộc gửi Bộ Tài chính
theo quy định cụ thể tại Thông tư này.
3. Các Bộ, cơ quan
trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp, đơn vị dự toán các cấp, đơn vị sử dụng
ngân sách có trách nhiệm xác định, bố trí nguồn thực hiện điều chỉnh mức lương
tối thiểu chung và nguồn hỗ trợ của ngân sách (nếu có) để thực hiện chi trả
tiền lương mới cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình, trợ cấp cho
cán bộ xã đã nghỉ việc và phụ cấp của những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã, thôn, tổ dân phố đúng chế độ quy định và theo các quy định tại Thông
tư này.
4. Công tác thực
hiện, kế toán và quyết toán kinh phí điều chỉnh mức lương tối thiểu chung và
trợ cấp, phụ cấp thực hiện theo đúng chế độ quy định và các quy định cụ thể tại
Thông tư này.
Điều 2. Xác định nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương tối
thiểu chung theo quy định tại Nghị định số 28/2010/NĐ-CP và điều chỉnh trợ cấp
đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo quy định tại Nghị định số 29/2010/NĐ-CP
(sau đây viết tắt là nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP,
29/2010/NĐ-CP):
1. Tổng số cán bộ,
công chức, viên chức và số cán bộ xã đã nghỉ việc để xác định nhu cầu kinh phí
thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP, 29/2010/NĐ-CP là số thực có mặt tại thời điểm
báo cáo (số có mặt tại thời điểm 01/5/2010) và không vượt quá tổng số biên chế
được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) năm 2010. Riêng số lượng người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố để xác định mức hỗ trợ
từ ngân sách trung ương thực hiện theo quy định tại Điều 13 và khoản
3 Điều 19 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP.
Đối với số biên chế
tăng thêm trong năm 2010 so với số biên chế tại thời điểm báo cáo (nếu có), nếu
trong phạm vi tổng mức biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt)
thì nhu cầu kinh phí tăng thêm thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP, 29/2010/NĐ-CP
của số biên chế này được các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính xem xét giải quyết hoặc tổng hợp
vào nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh tiền lương năm sau.
Đối với số biên chế
vượt so với tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) thì
nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP,
29/2010/NĐ-CP của số biên chế này do cơ
quan, đơn vị tự đảm bảo từ các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật;
không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP, 29/2010/NĐ-CP
của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Tổng số biên chế được
cấp có thẩm quyền giao (hoặc phê duyệt) cụ thể của các Bộ, cơ quan trung ương
và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được xác định tương tự như đã quy
định tại tiết 1.1.1, 1.1.2 điểm 1.1 khoản 1 mục II Thông tư số
02/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xác định
nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện cải cách tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Thông tư số 02/2005/TT-BTC).
2. Nhu cầu kinh phí
thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP, 29/2010/NĐ-CP nêu tại Thông tư này được xác
định căn cứ vào mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; phụ cấp lương theo chế độ
quy định (không kể tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ và các khoản
phụ cấp bằng số tiền tuyệt đối), các khoản đóng góp theo chế độ (bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) và mức tiền lương
tối thiểu chung tăng thêm quy định tại Nghị định số 28/2010/NĐ-CP so với Nghị định số 33/2009/NĐ-CP theo số biên chế quy định tại khoản
1 Điều 2 nêu trên.
Đối với nhu cầu kinh
phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP, 29/2010/NĐ-CP của các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương bao gồm cả:
- Kinh phí tăng thêm
do xếp chuyển lương cho các đối tượng là cán bộ cấp xã tốt nghiệp trình độ đào
tạo chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên, những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số
lượng, một số chế độ và chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
- Kinh phí tăng thêm
đối với trợ cấp của cán bộ xã đã nghỉ việc theo quy định của Nghị định số 29/2010/NĐ-CP.
- Phụ cấp trách nhiệm
đối với cấp uỷ viên các cấp theo Quyết định số 169-QĐ/TW
ngày 24/6/2008 của Ban Bí thư.
- Hoạt động phí tăng
thêm của Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
- Kinh phí tăng thêm
tiền lương của giáo viên mầm non xã, phường, thị trấn và cán bộ y tế xã trong
định biên do điều chỉnh mức lương tối thiểu chung.
- Kinh phí hỗ trợ
tăng thêm để chi trả cho nhân viên thú y cấp xã bằng 1/3 mức lương tối thiểu
hiện hành.
3. Tiền lương tăng
thêm do điều chỉnh mức lương tối thiểu chung đối với số lao động không thuộc
diện Nhà nước giao chỉ tiêu biên chế và tiền lương được tính trong đơn giá sản
phẩm theo quy định của các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sự
nghiệp giao thông, địa chính, địa chất,.v.v.; tiền lương tăng thêm đối với lao
động trong các cơ quan, đơn vị đã thực hiện khoán chi (như: cơ quan Thuế, Hải
quan, Kho bạc Nhà nước, Đài Truyền hình Việt nam, Ngân hàng Nhà nước Việt
nam...) và trong các quyết định cho phép khoán chi của cấp có thẩm quyền đã quy
định trong thời gian khoán đơn vị tự sắp xếp trong mức khoán để đảm bảo các chế
độ, chính sách mới ban hành; tiền lương tăng thêm đối với biên chế, lao động
của hệ thống công đoàn các cấp: Thực hiện tương tự như quy định tại điểm 1.2 khoản 1 mục II Thông tư số 02/2005/TT-BTC (không tổng
hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức lương tối thiểu chung của các
Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
Điều 3. Xác định nguồn để đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị
định số 28/2010/NĐ-CP, 29/2010/NĐ-CP (sau đây viết tắt là nguồn kinh phí thực
hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP, 29/2010/NĐ-CP):
1. Nguyên tắc về việc
sử dụng nguồn kinh phí trong năm 2010 thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP, 29/2010/NĐ-CP: Thực hiện tương tự như quy
định tại điểm 2.1 khoản 2 mục II Thông tư số 02/2005/TT-BTC
ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính.
2. Nguồn kinh phí
thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP, 29/2010/NĐ-CP trong năm 2010:
a) Nguồn kinh phí
thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP trong
năm 2010 của các Bộ, cơ quan trung ương:
- Đối với các cơ quan
hành chính nhà nước, đảng, đoàn thể:
+ Sử dụng tối thiểu
40% số thu được để lại theo chế độ năm 2010 (phần còn lại sau khi đã sử dụng để
thực hiện Nghị định số 33/2009/NĐ-CP ngày
06/4/2009, Nghị định 166/2007/NĐ-CP ngày
16/11/2007 trong năm 2010).
+ Sử dụng nguồn tiết
kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2010 (không kể tiền lương, có tính chất
lương tăng thêm so năm 2009 theo mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị
định 33/2009/NĐ-CP và chế độ tiền lương quy
định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP) tăng so dự
toán năm 2009 (dự toán năm 2009 bao gồm dự toán được cấp có thẩm quyền giao và
số bổ sung để thực hiện tiền lương tăng thêm theo Nghị định 33/2009/NĐ-CP – nếu có) đối với từng cơ quan.
+ Các nguồn thực hiện
cải cách tiền lương năm 2009 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2010 (nếu có).
- Đối với các đơn vị
sự nghiệp của nhà nước và của đảng, đoàn thể:
+ Sử dụng tối thiểu
40% số thu được để lại theo chế độ năm 2010; riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ
chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao (phần
còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện Nghị định số 33/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009, Nghị định 166/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007, Nghị định 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, Nghị định 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005, Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004, Nghị định 03/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 trong năm 2010).
+ Sử dụng nguồn tiết
kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2010 (không kể tiền lương, có tính chất
lương tăng thêm so năm 2009 theo mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị
định số 33/2009/NĐ-CP và chế độ tiền lương
quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP) tăng
so dự toán năm 2009 (dự toán năm 2009 bao gồm dự toán được cấp có thẩm quyền
giao và số bổ sung để thực hiện tiền lương tăng thêm theo Nghị định số 33/2009/NĐ-CP – nếu có) đối với từng đơn vị sự
nghiệp.
+ Các nguồn thực hiện
cải cách tiền lương năm 2009 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2010 (nếu có).
Trường hợp các nguồn
theo quy định tại tiết a khoản 2 Điều 3 nêu trên nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực
hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP năm 2010
theo quy định tại Điều 2 Thông tư này, ngân sách trung ương
sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu cho các Bộ, cơ quan trung ương để đảm bảo đủ
nguồn thực hiện.
Trường hợp các nguồn
theo quy định tiết a khoản 2 Điều 3 nêu trên lớn hơn nhu cầu kinh phí thực hiện
Nghị định số 28/2010/NĐ-CP năm 2010 theo
quy định tại Điều 2 Thông tư này thì các Bộ, cơ quan trung
ương tự đảm bảo phần kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP năm 2010 theo quy định tại Điều 2 Thông tư này; phần còn lại để chi cho thực hiện chế độ
tiền lương mới tăng thêm khi Nhà nước tiếp tục ban hành; không sử dụng phần
kinh phí còn lại này cho các mục tiêu khác.
b) Nguồn kinh phí
thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP, 29/2010/NĐ-CP trong năm 2010 của các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương:
- Sử dụng nguồn tiết
kiệm 10% chi thường xuyên dự toán năm 2010 (không kể tiền lương, có tính chất
lương tăng thêm so năm 2009 theo mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị
định 33/2009/NĐ-CP và chế độ tiền lương quy
định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP) tăng so
dự toán năm 2009 (dự toán năm 2009 bao gồm dự toán được cấp có thẩm quyền giao
và số bổ sung để thực hiện tiền lương tăng thêm theo Nghị định 33/2009/NĐ-CP – nếu có).
- 50% tăng thu ngân
sách địa phương (không kể tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) thực hiện năm
2009 so dự toán năm 2009.
- Nguồn thực hiện cải
cách tiền lương đến hết năm 2009 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2010 (nếu
có).
- Số còn dư (nếu có)
sau khi đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị định
số 93/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 và Nghị định
số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, Nghị định
số 166/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007 và Nghị
định số 184/2007/NĐ-CP ngày 17/12/2007, Nghị
định số 101/2008/NĐ-CP ngày 12/9/2008, Nghị
định số 33/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009 và Nghị
định số 34/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009 của
Chính phủ trong năm 2010, từ các nguồn:
+ 50% tăng thu ngân
sách địa phương (không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) dự toán
năm 2008 so với dự toán năm 2007 được Thủ tướng Chính phủ giao;
+ 50% tăng thu ngân
sách địa phương (không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) dự toán
năm 2009 so với dự toán năm 2008 được Thủ tướng Chính phủ giao;
+ 50% tăng thu ngân
sách địa phương (không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) dự toán
năm 2010 so với dự toán năm 2009 được Thủ tướng Chính phủ giao;
+ 10% tiết kiệm chi
thường xuyên (không kể tiền lương, có tính chất lương) dự toán chi năm 2007;
+ 10% tiết kiệm chi
thường xuyên (không kể tiền lương, có tính chất lương) dự toán chi năm 2008
tăng thêm so với dự toán chi năm 2007;
+ 10% tiết kiệm chi
thường xuyên (không kể tiền lương, có tính chất lương) dự toán chi năm 2009
tăng thêm so với dự toán chi năm 2008;
+ 40% số thu được để
lại theo chế độ năm 2010 của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp (riêng
ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư
thay thế, vật tư tiêu hao).
+ Số đã bố trí hỗ trợ
từ ngân sách trung ương trong dự toán năm 2010 để thực hiện cải cách tiền lương
đến mức lương tối thiểu 650.000 đồng/tháng được Thủ tướng Chính phủ giao cho
từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trường hợp các nguồn
theo quy định tại tiết b khoản 2 Điều 3 nêu trên nhỏ hơn nhu cầu kinh phí thực
hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP, 29/2010/NĐ-CP theo quy định tại Điều
2 của Thông tư này, ngân sách trung ương sẽ bổ sung phần chênh lệch thiếu
cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để đảm bảo đủ nguồn thực hiện.
Trường hợp các nguồn
theo quy định tại tiết b khoản 2 Điều 3 nêu trên lớn hơn nhu cầu kinh phí thực
hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP, 29/2010/NĐ-CP theo quy định tại Điều
2 của Thông tư này, thì các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tự đảm
bảo phần kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP,
29/2010/NĐ-CP theo quy định tại Điều 2 Thông tư này; phần còn lại để chi cho thực hiện chế độ
tiền lương mới tăng thêm khi Nhà nước tiếp tục ban hành; không sử dụng phần
kinh phí còn lại này cho các mục tiêu khác.
Trường hợp các Bộ, cơ
quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nguồn còn dư
lớn sau khi đảm bảo được nhu cầu kinh phí cải cách tiền lương theo lộ trình,
thì có báo cáo Bộ Tài chính xem xét giải quyết theo chế độ quy định. Đối với
các địa phương khi thực hiện cải cách tiền lương có khó khăn về nguồn do không điều
hoà được tăng thu giữa các cấp ngân sách, đề nghị có báo cáo cụ thể gửi Bộ Tài
chính để xem xét, xử lý.
3. Số thu được để lại
theo chế độ quy định tại tiết a, b khoản 2 Điều 3 nêu trên không được trừ chi
phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ
các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc
đặc quyền của Nhà nước và đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt
động thu (như số thu học phí để lại cho trường công lập; số thu viện phí để lại
cho bệnh viện công lập sau khi từ chi phí thuốc, máu dịch truyền, hoá chất, vật
tư thay thế, vật tư tiêu hao,…). Số thu được để lại theo chế độ được trừ chi
phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong trường hợp số thu này là thu từ
các công việc, dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các công việc, dịch vụ thuộc
đặc quyền của Nhà nước, nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt
động thu (quy định tại Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí).
4. Kinh phí thực hiện
Nghị định số 28/2010/NĐ-CP đối với biên
chế, lao động của hệ thống công đoàn các cấp được chi trả từ nguồn thu 2% kinh
phí công đoàn; không tổng hợp vào nhu cầu kinh phí thực hiện tiền lương, trợ
cấp tăng thêm của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
5. Kinh phí thực hiện
Nghị định số 28/2010/NĐ-CP đối với biên
chế, lao động của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam được đảm bảo từ nguồn thu
bảo hiểm xã hội và lãi tăng trưởng theo quy định.
6. Kinh phí thực hiện
Nghị định số 28/2010/NĐ-CP đối với lao
động trong các cơ quan, đơn vị đã thực hiện khoán chi mà trong quyết định cho
phép khoán chi của cấp có thẩm quyền đã quy định trong thời gian khoán đơn vị
tự sắp xếp trong mức khoán để đảm bảo các chế độ, chính sách mới ban hành (như:
cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Đài Truyền hình Việt nam, ...) thì
các cơ quan, đơn vị này phải tự đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ tiền lương
mới tăng thêm trong tổng mức kinh phí đã được khoán.
Điều 4. Chế
độ báo cáo về nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP,
29/2010/NĐ-CP:
Các Bộ, cơ quan trung
ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức, hướng
dẫn, xét duyệt và tổng hợp báo cáo nhu cầu, nguồn kinh phí thực hiện Nghị định
số 28/2010/NĐ-CP, 29/2010/NĐ-CP trong năm 2010 gửi Bộ Tài chính
chậm nhất vào ngày 31/5/2010 (kể cả các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương đủ nguồn để thực hiện).
(Các Bộ, cơ quan
trung ương gửi báo cáo nhu cầu và nguồn theo biểu mẫu số
1, 3 đính kèm; các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương gửi báo cáo nhu cầu và nguồn theo biểu mẫu
2a, 2b, 2c, 2d, 2đ, 2e, 2g, 4a, 4b, 4c đính kèm).
Điều 5. Phương thức chi thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP,
29/2010/NĐ-CP:
1. Đối với các đơn vị
sử dụng ngân sách có nguồn kinh phí để thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP, 29/2010/NĐ-CP lớn hơn nhu cầu kinh phí thực
hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP, 29/2010/NĐ-CP thì được chủ động sử dụng các
nguồn này để chi trả tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm cho cán bộ, công
chức, viên chức của đơn vị mình theo chế độ quy định.
2. Đối với các Bộ, cơ
quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị sử dụng
ngân sách có nhu cầu kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP, 29/2010/NĐ-CP lớn hơn nguồn kinh phí để thực
hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP, 29/2010/NĐ-CP theo quy định tại Thông tư này:
- Trên cơ sở báo cáo
của các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ
Tài chính sẽ thẩm định và thông báo bổ sung kinh phí để các Bộ, cơ quan trung
ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đủ nguồn để thực hiện Nghị
định số 28/2010/NĐ-CP, 29/2010/NĐ-CP.
- Trên cơ sở đó, các
Bộ, cơ quan trung ương thông báo bổ sung kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân
sách trực thuộc; cơ quan tài chính các cấp ở địa phương báo cáo Uỷ ban nhân dân
cùng cấp thông báo bổ sung cho các đơn vị dự toán cấp mình và cho ngân sách cấp
dưới để thực hiện tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm theo chế độ quy định
(sau khi sử dụng nguồn để thực hiện tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm theo
quy định mà vẫn còn thiếu nguồn).
- Căn cứ vào số thông
báo bổ sung nêu trên, cơ quan tài chính các cấp ở địa phương thực hiện rút dự
toán để thực hiện và hạch toán vào khoản bổ sung có mục tiêu năm 2010.
- Các đơn vị dự toán
cấp I có trách nhiệm phân bổ số thông báo bổ sung nêu trên cho các đơn vị sử
dụng ngân sách trực thuộc (sau khi sử dụng nguồn để thực hiện tiền lương, phụ
cấp, trợ cấp tăng thêm theo quy định mà vẫn còn thiếu nguồn). Các đơn vị sử
dụng ngân sách thực hiện rút tiền tại Kho bạc nhà nước trong phạm vi số được bổ
sung cùng với việc chủ động sử dụng nguồn thu được để lại theo chế độ, tiết
kiệm 10% chi thường xuyên để chi trả tiền lương, phụ cấp, trợ cấp tăng thêm đối
với cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình theo chế độ quy định.
3. Đối với các Bộ, cơ
quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nguồn kinh phí để
thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP, 29/2010/NĐ-CP lớn hơn nhu cầu kinh phí thực
hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP, 29/2010/NĐ-CP:
- Các Bộ, cơ quan
trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các
đơn vị và cấp ngân sách trực thuộc có nguồn kinh phí lớn hơn nhu cầu kinh phí
thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP, 29/2010/NĐ-CP chủ động sử dụng các nguồn này
để chi trả tiền lương tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức, trợ cấp tăng
thêm đối với cán bộ xã nghỉ việc và phụ cấp tăng thêm cho những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố, cán bộ thú y cấp xã theo chế độ
quy định.
- Các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chủ động sử dụng nguồn tăng thu ngân sách địa phương, tiết
kiệm 10% chi thường xuyên (phần giữ lại tập trung) để bổ sung nguồn kinh phí
thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP, 29/2010/NĐ-CP cho các đơn vị dự toán cùng cấp
và cấp ngân sách trực thuộc còn thiếu nguồn thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP, 29/2010/NĐ-CP theo quy trình tương tự nêu tại
khoản 2 Điều 5 nêu trên.
4. Trong khi chờ được
cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí, ngân sách cấp trên thực hiện ứng trước kinh
phí cho ngân sách cấp dưới chưa đảm bảo đủ nguồn thực hiện; các đơn vị sử dụng
ngân sách được chủ động sử dụng dự toán ngân sách năm 2010 đã được giao và
nguồn thu được để lại theo chế độ để kịp thời chi trả tiền lương tăng thêm cho
cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, trợ cấp tăng thêm cho cán bộ
xã nghỉ việc và phụ cấp tăng thêm cho những người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã, thôn, tổ dân phố, cán bộ thú y cấp xã theo chế độ quy định. Số kinh
phí đã ứng trước và số đã sử dụng này được hoàn lại nguồn bằng số bổ sung kinh
phí để thực hiện tiền lương, trợ cấp tăng thêm của cấp có thẩm quyền.
5. Kế toán và quyết
toán: Việc kế toán, quyết toán kinh phí thực hiện tiền lương, trợ cấp cán bộ xã
đã nghỉ việc, phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã,
phụ cấp cho cán bộ thú y cấp xã tăng thêm thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật
hiện hành.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ quy định tại
Thông tư này, các Bộ, cơ quan trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và
các cấp trực thuộc xác định nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 28/2010/NĐ-CP, 29/2010/NĐ-CP trong năm 2010.
Căn cứ vào tình hình
cụ thể của cơ quan, địa phương mình và các quy định tại Thông tư này, Thủ
trưởng các Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương quy định về thời gian, biểu mẫu báo cáo cho các đơn vị và các cấp
ngân sách trực thuộc phù hợp với quy định về việc tổng hợp, báo cáo Bộ Tài
chính tại Thông tư này.
2. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Các chế độ quy định tại Thông
tư này được thực hiện kể từ ngày 01/5/2010. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị đơn vị báo cáo Bộ Tài chính để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Kho bạc NN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính,
- Lưu: VT, Vụ NSNN.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|