BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 61/2018/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 7
năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH NỘI DUNG VÀ MỨC CHI ĐỂ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG ĐỐI VỚI HUẤN
LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
67/2008/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ dinh
dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài
chính hành chính sự nghiệp;
Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định nội dung và mức chi để thực hiện chế độ dinh
dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể
thao thành tích cao.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định nội dung và mức
chi để thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể
thao thành tích cao tham gia tập luyện, huấn luyện và thi đấu thuộc các đội tuyển
sau đây:
a) Đội tuyển quốc gia;
b) Đội tuyển trẻ quốc gia;
c) Đội tuyển tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, ngành trực thuộc trung ương (gọi là đội tuyển tỉnh, ngành);
d) Đội tuyển trẻ tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, ngành trực thuộc trung ương (gọi là đội tuyển trẻ tỉnh, ngành);
đ) Đội tuyển năng khiếu các cấp;
e) Đội tuyển quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là đội tuyển cấp huyện).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Huấn luyện viên, vận động viên thể
thao đang tập luyện, huấn luyện tại các trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao,
các trường năng khiếu thể thao;
b) Huấn luyện viên, vận động viên thể
thao đang làm nhiệm vụ tại các giải thể thao thành tích cao quy định tại Điều 37 Luật Thể dục thể thao.
Điều 2. Nguồn
kinh phí thực hiện
1. Nguồn ngân sách nhà nước:
a) Ngân sách trung ương đảm bảo kinh
phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với các huấn luyện viên, vận động viên thuộc
các đội tuyển do Trung ương quản lý (đội tuyển quốc gia, đội tuyển trẻ quốc
gia, đội tuyển cấp ngành, đội tuyển trẻ cấp ngành).
b) Ngân sách địa phương đảm bảo kinh
phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với các huấn luyện viên, vận động viên thuộc
các đội tuyển do địa phương quản lý (đội tuyển cấp tỉnh, đội tuyển trẻ cấp tỉnh,
đội tuyển cấp huyện và đội tuyển năng khiếu).
2. Nhà nước khuyến khích các Liên
đoàn, Hiệp hội Thể thao quốc gia, các đơn vị quản lý huấn luyện viên, vận động
viên và các tổ chức liên quan khai thác các nguồn thu hợp pháp khác để bổ sung
thêm chế độ dinh dưỡng cho huấn luyện viên, vận động viên thể thao.
Điều 3. Nội dung
và mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng
Mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng
được tính bằng tiền cho một ngày tập trung tập luyện, huấn luyện và thi đấu của
một huấn luyện viên, vận động viên cụ thể như sau:
1. Nội dung và mức chi thực hiện chế
độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung
tập luyện, huấn luyện:
a) Tập luyện, huấn luyện ở trong nước:
Là số ngày huấn luyện viên, vận động viên có mặt thực tế tập trung tập luyện,
huấn luyện theo quyết định của cấp có thẩm quyền; mức chi cụ thể như sau:
Đơn vị
tính: Đồng/người/ngày.
STT
|
Huấn luyện
viên, vận động viên đội tuyển
|
Mức ăn hàng ngày
|
1
|
Đội tuyển quốc gia
|
290.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ
quốc gia
|
290.000
|
3
|
Đội tuyển tỉnh,
ngành
|
220.000
|
4
|
Đội tuyển trẻ tỉnh,
ngành
|
175.000
|
5
|
Đội tuyển năng
khiếu các cấp
|
130.000
|
Riêng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao thuộc
nhóm có khả năng giành huy chương được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc biệt trong
thời gian tập trung tập luyện để chuẩn bị tham dự Đại hội thể thao Đông Nam Á
(SEA Games), Đại hội thể thao châu Á (Asiad), Đại hội thể thao thế giới
(Olympic Games) được hưởng mức ăn hàng ngày là 400.000 đồng/người/ngày, trong
thời gian tối đa 90 ngày.
b) Tập luyện, huấn luyện ở nước
ngoài: Là số ngày thực tế theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền trên
cơ sở thư mời hoặc hợp đồng đào tạo, tập luyện được ký kết giữa cơ sở được giao
nhiệm vụ đào tạo huấn luyện viên, vận động viên thể thao ở trong nước với nước
ngoài. Mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động
viên cân đối trong khuôn khổ dự toán ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp thể dục
thể thao được cấp có thẩm quyền thông báo đầu năm. Trong thời gian tập luyện ở
nước ngoài, huấn luyện viên, vận động viên không được hưởng chế độ quy định tại
Điểm a Khoản này.
2. Nội dung và mức chi thực hiện chế
độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung
thi đấu:
a) Mức chi cụ thể:
Đơn vị
tính: Đồng/người/ngày.
STT
|
Huấn luyện
viên, vận động viên đội tuyển
|
Mức ăn hàng ngày
|
1
|
Đội tuyển trẻ
quốc gia
|
290.000
|
2
|
Đội tuyển tỉnh,
ngành
|
290.000
|
3
|
Đội tuyển trẻ tỉnh,
ngành
|
220.000
|
4
|
Đội tuyển năng
khiếu các cấp
|
220.000
|
b) Trong thời gian tập trung thi đấu tại Đại hội thể thao khu vực, châu lục, thế
giới và các giải thể thao quốc tế khác, huấn luyện viên, vận động viên được hưởng
mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng theo quy định của Điều lệ tổ chức giải
(không được hưởng mức ăn hàng ngày quy định tại Điểm a Khoản này).
3. Mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng
đối với các huấn luyện viên, vận động viên khuyết tật khi được cấp có thẩm quyền
triệu tập tập luyện, huấn luyện và thi đấu áp dụng theo mức chi quy định tại
các Khoản 1 và 2 Điều này.
4. Trường hợp các giải thi đấu khác
không do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ, ngành Trung ương và các địa
phương tổ chức mà do các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia đăng cai tổ chức,
trong thời gian tập trung thi đấu, huấn luyện viên, vận động viên được hưởng mức
chi thực hiện chế độ dinh dưỡng theo quy định của Điều lệ tổ chức giải. Kinh
phí thực hiện chế độ dinh dưỡng do đơn vị cử huấn luyện viên, vận động viên dự
giải và các nguồn tài trợ bảo đảm.
Điều 4. Kinh phí
thực hiện chế độ thuốc bổ tăng lực và thực phẩm chức năng đối với vận động viên
thể thao
Kinh phí thực hiện chế độ thuốc bổ
tăng lực và thực phẩm chức năng đối với vận động viên thể thao cân đối trong dự
toán chi thường xuyên - kinh phí sự nghiệp thể dục thể thao được giao hàng năm
của các đơn vị. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định mức kinh phí thực hiện
chế độ thuốc bổ tăng lực và thực phẩm chức năng cho vận động viên thuộc các đội
tuyển quốc gia, đội tuyển trẻ quốc gia; Bộ trưởng các Bộ, Giám đốc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức kinh
phí thực hiện chế độ thuốc bổ tăng lực và thực phẩm chức năng cho vận động viên
thuộc các đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu các cấp do các Bộ,
ngành, địa phương trực tiếp quản lý.
Điều 5. Công tác
lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán
Công tác lập, phân bổ, chấp hành dự
toán và quyết toán kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện chi trả chế độ dinh
dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao được thực
hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các
văn bản hướng dẫn Luật. Thông tư này hướng dẫn bổ sung một số nội dung như sau:
1. Lập, chấp hành dự toán:
Hàng năm, cùng với thời gian lập dự
toán ngân sách nhà nước, căn cứ vào chỉ tiêu, kế hoạch tập luyện, thi đấu thể
thao được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ,
cơ quan trung ương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương lập dự toán chi thực hiện chế độ dinh dưỡng cho huấn luyện viên,
vận động viên thể thao thành tích cao và tổng hợp vào dự toán ngân sách của cấp
mình, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền
xem xét, bố trí kinh phí thực hiện theo quy định. Việc phân bổ, chấp hành dự
toán thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn
Luật; Khoản chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động
viên thể thao được hạch toán vào mục "Các khoản thanh toán khác cho cá
nhân" thuộc các Chương, Loại, Khoản tương ứng.
2. Quyết toán:
Kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng
đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao thuộc các đội
tuyển do Trung ương quản lý được tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách nhà nước
hàng năm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ, cơ quan trung ương. Kinh
phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với các huấn luyện viên, vận động viên thể
thao thành tích cao thuộc các đội tuyển do địa phương quản lý được tổng hợp vào
quyết toán ngân sách địa phương hàng năm theo quy định.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Thủ trưởng các Bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo và
tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Căn cứ mức chi quy định tại Thông
tư này và khả năng cân đối nguồn ngân sách của địa phương:
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Hội đồng nhân
dân cùng cấp quy định mức chi và việc sử dụng kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng
đối với huấn luyện viên, vận động viên thuộc địa phương quản lý (trong đó bao gồm
cả đội tuyển cấp huyện) phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương và đảm bảo
theo quy định hiện hành.
Điều 7. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2018. Thông
tư liên tịch số 149/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Liên Bộ
Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng
đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao hết hiệu
lực từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư,Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo TW về PCTN;
- Ủy ban giám sát tài chính quốc gia;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở TC, Sở VHTTDL, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ HCSN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|