BỘ
VĂN HOÁ-THÔNG TIN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
59/1999/TT-BVHTT
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 5 năm 1999
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN SỐ 59/1999/TT-BVHTT NGÀY 5 THÁNG
5 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN XÉT TẶNG DANH HIỆU NGHỆ SĨ NHÂN DÂN VÀ NGHỆ SĨ ƯU TÚ LẦN
THỨ NĂM
Thi hành Pháp lệnh ngày 30 tháng
5 năm 1985 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 97/HĐBT ngày 15 tháng 8 năm
1986 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc xét tặng danh hiệu Nghệ
sĩ nhân dân và Nghệ sĩ ưu tú; trên cơ sở đánh giá kết quả 4 đợt phong tặng danh
hiệu Nghệ sĩ. Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn việc xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ
nhân dân và Nghệ sĩ ưu tú lần thứ năm như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG:
A. Nghệ sĩ hiện đang hoạt động ở
các đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và nghệ
sĩ đã nghỉ hưu sau ngày 3 tháng 2 năm 1997 (thời điểm phong tặng danh hiệu Nghệ
sĩ đợt 4).
1. Diễn viên thuộc các ngành:
Sân khấu, Ca, Múa, Nhạc, Điện ảnh, Vô tuyến truyền hình, Video, Phát thanh, cụ
thể là:
- Người diễn kịch hát truyền thống,
kịch nói, nhạc kịch, kịch câm, kịch múa, xiếc, rối, tạp kỹ, múa, hát, tấu, nhạc,
ngâm thơ trực tiếp trước quần chúng hoặc gián tiếp qua làn sóng điện hay màn
hình.
2. Đạo diễn, chỉ đạo nghệ thuật,
chỉ huy: Người đạo diễn kịch hát truyền thống, kịch nói, nhạc kịch, kịch câm,
biên đạo múa, người chỉ đạo nghệ thuật trực tiếp dàn dựng chương trình nghệ thuật
tổng hợp ca, múa, xiếc, tạp kỹ, người chỉ huy dàn nhạc, hợp xướng, người đạo diễn
phim điện ảnh, truyền hình, video.
3. Quay phim: người quay phim
các loại: Phim truyện, phim tài liệu khoa học (có tính nghệ thuật), hoạt hoạ,
búp bê ...
4. Tạo hình: người thiết kế
trang trí, phục trang, hoá trang, ánh sáng cho sân khấu, điện ảnh, tạo hình con
rối, hoạ sĩ động tác phim hoạt hình.
B. Nghệ sĩ, nghệ nhân thuộc các
bộ môn nghệ thuật truyền thống và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác không
thuộc diện biên chế Nhà nước, nhưng vẫn biểu diến theo yêu cầu của đơn vị nghệ
thuật, có sự chỉ đạo của Sở Văn hoá - Thông tin.
C. Nghệ sĩ trong diện các đối tượng
nêu ở mục A nay do yêu cầu công tác, được điều động làm nghiên cứu, giảng dạy,
quản lý... vẫn tiếp tục tham gia hoạt động sáng tạo nghệ thuật. Song do kiêm nhiệm
công việc nên số lượng tác phẩm hoặc vai diễn có thể ít hơn, nhưng có giá trị
đóng góp vào sự phát triển của ngành.
D. Không truy tặng danh hiệu Nghệ
sĩ đối với những người đã mất và không xét đặc cách.
II. TIÊU CHUẨN:
A. NGHỆ SĨ NHÂN DÂN:
1. Đạo đức: Trung thành với Tổ
quốc, với chủ nghĩa xã hội, có phẩm chất đạo đức cách mạng, vững vàng trong mọi
thử thách khó khăn, kiên quyết bảo vệ và thực. hiện xuất sắc đường lối văn nghệ
của Đảng.
2. Có tài năng sáng tạo nghệ thuật
độc đáo với nhiều thành tựu đặc sắc, được đông đảo quần chúng hâm mộ, yêu mến,
tiêu biểu cho ngành nghệ thuật đó trong cả nước.
3. Có ý thức rèn luyện để phát
triển tài năng nghệ thuật, có tinh thần giúp đỡ đồng nghiệp; hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao, có nhiều công lao xây dựng đơn vị.
4. Đã hoạt động nghệ thuật phục
vụ cách mạng từ 15 năm. Riêng đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa từ 10 năm
(trừ trường hợp có những thành công nghệ thuật đột xuất); được tặng nhiều huy
chương, giải thưởng của các cuộc liên hoan, hội diễn nghệ thuật quốc gia hoặc
giải thưởng quốc tế.
B. NGHỆ SĨ ƯU TÚ:
1. Đạo đức: Trung thành với Tổ
quốc, với chủ nghĩa xã hội, có phẩm chất đạo đức cách mạng, sẵn sàng phục vụ,
không quản ngại khó khăn; thực hiện tốt đường lối văn nghệ của Đảng.
2. Có tài năng sáng tạo nghệ thuật
xuất sắc, có thành tựu nổi bật, là những nghệ sĩ tiêu biểu và có uy tín rộng
rãi trong từng môn nghệ thuật, được quần chúng đánh giá cao.
3. Có ý thức rèn luyện để phát
triển tài năng nghệ thuật. Khiêm tốn học hỏi, đoàn kết giúp đỡ đồng nghiệp;
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có nhiều đóng góp xây dựng đơn vị.
4. Đã hoạt động nghệ thuật phục
vụ cách mạng từ 10 năm; Riêng đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa từ 8 năm
(trừ trường hợp có thành công nghệ thuật đột xuất); được tặng nhiều huy chương,
giải thưởng của các cuộc liên hoan, hội diễn nghệ thuật quốc gia hoặc giải thưởng
quốc tế.
III. THÀNH LẬP
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU NGHỆ SĨ NHÂN DÂN VÀ NGHỆ SĨ ƯU TÚ
A. Hội đồng xét tặng danh hiệu
Nghệ sĩ nhân dân và Nghệ sĩ ưu tú (do Thủ tướng quyết định) gọi tắt là Hội đồng
Danh hiệu Nghệ sĩ Trung ương.
a. Hội đồng xét tặng Danh hiệu
Nghệ sĩ Trung ương có các Uỷ viên thường trực, Tổ thư ký và các Ban chuyên
ngành Ca nhạc, Sân khấu, Điện ảnh, Múa, Phát thanh, Truyền hình.
b. Tổ thư ký gồm có: Đồng chí Vụ
trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ - Bộ Văn hoá - Thông tin làm tổ trưởng; Tổ viên thường
trực do Vụ Tổ chức Cán bộ cử: các tổ viên khác do các Cục nghệ thuật cử, đồng
thời làm thư ký của ban chuyên ngành.
c. Thành viên của các Ban chuyên
ngành do Bộ Văn hoá - Thông tin quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng
xét tặng Danh hiệu Nghệ sĩ Trung ương.
d. Chế độ làm việc của Hội đồng
xét tặng Danh hiệu nghệ sĩ Trung ương của Thường trực Hội đồng, Tổ Thư ký và
Ban chuyên ngành sẽ có quy định riêng.
B. Hội đồng Danh hiệu Nghệ sĩ
các cấp:
Để giúp thủ trưởng các Bộ,
ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc
Sở Văn hóa - Thông tin và Thủ trưởng các đơn vị nghệ thuật xem xét lựa chọn người
đạt tiêu chuẩn Nghệ sĩ nhân dân và Nghệ sĩ ưu tú có Hội đồng danh hiệu Nghệ sĩ
các cấp.
a. Nhiệm vụ của Hội đồng Danh hiệu
Nghệ sĩ các cấp:
- Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu của
những người được đề nghị; đối chiếu với tiêu chuẩn của Danh hiệu nghệ sĩ để
phân tích đánh giá về tài năng sáng tạo nghệ thuật, phẩm chất đạo đức cách mạng
cũng như tác dụng của nghệ sĩ.
- Lựa chọn danh sách đạt tiêu
chuẩn để bỏ phiếu tín nhiệm.
- Khi Hội đồng danh hiệu nghệ sĩ
Trung ương có yêu cầu tìm hiểu bổ sung hồ sơ của người được đề nghị tặng danh
hiệu Nghệ sĩ nhân dân và Nghệ sĩ ưu tú thì Hội đồng danh hiệu nghệ sĩ cấp dưới
có trách nhiệm cung cấp.
C. Tổ chức Hội đồng danh hiệu
Nghệ sĩ các cấp:
Các Tỉnh, Thành phố có số lượng
đoàn nghệ thuật và các loại hình nghệ thuật không đồng nhất nên số lượng thành
viên Hội đồng Danh hiệu Nghệ sĩ có khác nhau.
1. Hội đồng cấp đơn vị nghệ thuật:
- Thủ trưởng phụ trách nghệ thuật
- Chủ tịch
- Đại biểu Ban chấp hành công
đoàn - Uỷ viên
- Đại biểu nghệ sĩ - Uỷ viên
Số thành viên là 5 người.
2. Hội đồng cấp Sở Văn hoá -
Thông tin:
- Giám đốc Sở - Chủ tịch
- Phó giám Đốc Sở hoặc chuyên
viên theo dõi nghệ thuật. - Uỷviên
- Một số trưởng đoàn nghệ thuật
trực thuộc Sở - Uỷ viên
- Một số diễn viên, đạo diễn
quay phim đã được tặng danh hiệu (nếu có). - Uỷ viên
Số thành viên từ 7 đến 11 người.
3. Hội đồng cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương:
- Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
phụ trách văn xã - Chủ tịch
- Giám đốc Sở Văn hoá - Thông
tin - Uỷ viên thường trực
- Đại diện Ban Tư tưởng Văn hoá
- Uỷ viên
- Một số chuyên viên theo dõi
nghệ thuật - Uỷ viên
- Một số diễn viên, đạo diễn,
quay phim đã được tặng danh hiệu nghệ sĩ. - Uỷ viên
Số thành viên từ 7 đến 11 người.
4. Hội đồng của các Bộ, ngành có
đơn vị nghệ thuật:
- Lãnh đạo của Bộ, ngành phụ
trách văn xã - Chủ tịch
- Một số thủ trưởng phụ trách
đơn vị nghệ thuật - Uỷ viên
- Một số chuyên viên theo dõi
nghệ thuật - Uỷ viên
- Một số diễn viên, đạo diễn,
quay phim đã được tặng Danh hiệu Nghệ sĩ - Uỷ viên
Số thành viên từ 5 đến 9 người.
5. Riêng Bộ Văn hoá - Thông tin:
có nhiều đơn vị nghệ thuật có thể thành lập Hội đồng nghệ thuật thuộc các Cục:
Nghệ thuật biểu diễn, Điện ảnh. Các Cục cần xin ý kiến của Bộ trước khi gửi
danh sách đề nghị lên Hội đồng xét tặng danh hiệu nghệ sĩ Trung ương.
- Thủ trưởng Cục - Chủ tịch
- Chuyên viên nghiên cứu nghệ
thuật - Uỷ viên
- Một số thủ trưởng các đơn vị
nghệ thuật - Uỷ viên
Số thành viên từ 7 đến 9 người
6. Việc thành lập Hội đồng Danh
hiệu nghệ sĩ các cấp trong lực lượng vũ trang (Quân đội, Công an) cần xin ý kiến
của cơ quan cấp trên trực tiếp cho phù hợp với tình hình thực tế.
7. Các cơ quan, đơn vị không có
chức năng hoạt động nghệ thuật, thì không cần thành lập Hội đồng danh hiệu nghệ
sĩ; nếu có trường hợp đối tượng cần xét thì sẽ tiến hành theo sự hướng dẫn ở mục
V Điều 7 trong Thông tư này.
8. Các ngành có đơn vị nghệ thuật
hoạt động trong phạm vi các Tỉnh, Thành phố, cần trao đổi phối hợp giữa quản lý
ngành và lãnh thổ trong việc thành lập Hội đồng danh hiệu nghệ sĩ và việc lựa
chọn các nghệ sĩ đạt tiêu chuẩn.
9. Sau khi tham khảo ý kiến của
chuyên viên nghiên cứu nghệ thuật và báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên, Thủ
trưởng quyết định các thành viên Hội đồng danh hiệu nghệ sĩ ở đơn vị mình.
10. Nhiệm kỳ của Hội đồng danh
hiệu nghệ sĩ là 4 năm. Trước mỗi kỳ tổ chức lựa chọn danh hiệu nghệ sĩ, các cơ
quan đơn vị nên xem xét có thể bổ sung thành viên cho phù hợp với thực tế và cần
cử những người được giới nghệ thuật tín nhiệm.
IV. TRÌNH TỰ
VIỆC XÉT CHỌN DANH HIỆU NGHỆ SĨ:
1. Thủ trưởng đơn vị nghệ thuật
phồ biến thật kỹ đến các đối tượng nghệ sĩ theo quy định và các chuyên viên
nghiên cứu nghệ thuật của đơn vị các văn bản:
- Pháp lệnh của Hội đồng Nhà nước
ngày 30 tháng 5 năm 1985.
- Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng
(số 97/HĐBT ngày 15 tháng 8 năm 1986).
- Thông tư hướng dẫn xét tặng
danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân và Nghệ sĩ ưu tú lần thứ V của Bộ Văn hoá - Thông
tin số 59/1999/TT-BVHTT ngày 5 tháng 5 năm 1999.
2. Thủ trưởng đơn vị nghệ thuật
tổng hợp và thông báo danh sách người đăng ký và dự kiến đựoc đề nghị tặng danh
hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú đợt V để mọi người trong đơn vị góp ý kiến.
Người góp ý kiến cần ghi rõ: họ tên người đạt tiêu chuẩn Nghệ sĩ nhân dân và
Nghệ sĩ ưu tú của đơn vị mình, đã có hoặc chưa có trong danh sách dự kiến, cần
dẫn chứng cụ thể để chứng mình ý kiến của rmình. (Thời gian góp ý kiến không
quá 7 ngày kể từ ngày thông báo).
3. Sau khi thu thập ý kiến, Hội
đồng danh hiệu nghệ sĩ có nhiệm vụ nghiên cứu (ghi ở điềm a, mục B, phần III)
trao đổi kỹ và tiến hành bỏ phiếu kín tín nhiệm, các nghệ sĩ có số phiếu đạt
67% (2/3) tổng số thành viên Hội đồng trở lên được hoàn chỉnh hồ sơ và đưa vào
danh sách đề nghị lên Hội đồng cấp trên (không đưa danh sách người không đủ
tiêu chuẩn).
4. Hội đồng danh hiệu nghệ sĩ của
các Sở Văn hoá - Thông tin, Cục quản lý... Hội đồng danh hiệu nghệ sĩ của Bộ,
Ngành, Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ nghiên cứu danh sách
nghệ sĩ do cấp dưới đề nghị và tiến hành các thủ tục cần thiết và bỏ phiếu kín
theo quy định để giúp Thủ trưởng Bộ, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Thành phố xem xét cân nhắc và lập danh sách đề nghị lên Hội đồng danh hiệu nghệ
sĩ Trung ương. Danh sách này nhất thiết phải ghi theo số thứ tự số phiếu từ cao
xuống thấp.
5. Hội đồng danh hiệu nghệ sĩ cấp
trên chỉ xem xét những trường hợp đã được Hội đồng cấp dưới xem xét và giới thiệu.
6. Sau khi tổng hợp danh sách được
đề nghị của các Bộ, ngành, địa phương; Hội đồng danh hiệu nghệ sĩ Trung ương
nghiên cứu, phân tích một danh sách đạt tiêu chuẩn để bỏ phiếu tín nhiệm và báo
cáo lên Thủ tướng Chính phủ.
V. MỘT SỐ ĐIỂM
CẦN LƯU Ý KHI LỰA CHỌN ĐỀ NGHỊ TẶNG DANH HIỆU NGHỆ SĨ
1. Việc lựa chọn đề nghị tặng
danh hiệu nghệ sĩ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú phải đảm bảo đạt 4 tiêu chuẩn không
bình quân giữa các ngành, bộ môn nghệ thuật, cũng như không bình quân giữa các
Bộ, Ngành, các Tỉnh, Thành phố (cần quan tâm đến dân tộc thiểu số và nghệ sĩ là
phụ nữ). Do đó có thể có ngành, bộ môn nghệ thuật hoặc Bộ, Ngành, Tỉnh, Thành
phố chưa có người tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú chưa đạt tiêu
chuẩn.
2. Nghệ sĩ được xem xét để đề
nghị tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân phải đạt danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú từ 5 năm
và đạt các tiêu chuẩn quy định.
3. Đối với các trường hợp đang
hoạt động nghệ thuật hoặc nghỉ hưu mà đã qua một trong bốn đợt xét duyệt trước
chưa được phong tặng danh hiệu, thì lần này muốn được xem xét, nhất thiết phải
có thành tích sáng tạo nghệ thuật chuyên nghiệp của những năm gần đây (1995 -
1999) được cấp có thẩm quyền và trong giới công nhận đạt các tiêu chuẩn quy định.
4. Đối với các nghệ sĩ mới chuyển
sang cơ quan khác, nhưng vẫn tiếp tục hoạt động nghệ thuật để cơ quan mới xem
xét, cơ quan cũ có trách nhiệm cung cấp những yêu cầu cần thiết. Trường hợp cơ
quan mới không có Hội đồng nghệ sĩ thì cơ quan cũ có trách nhiệm xem xét lựa chọn
đề nghị.
VI. VĂN BẢN HỒ
SƠ
1. Thủ trưởng các đơn vị nghệ
thuật đề nghị lên cơ quan quản lý cấp trên về việc tăng danh hiệu nghệ sĩ gồm
có:
a. Hồ sơ cá nhân gồm: Bản thành
tích cá nhân (mẫu số 1) có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị (khổ giấy A4), kèm
theo bản nhận xét.
b. Công văn đề nghị và báo cáo kết
quả xét chọn (mẫu số 2)
- Danh sách nghệ sĩ nhân dân (mẫu
số 3)
- Danh sách nghệ sĩ ưu tú (mẫu số
3)
Biên bản kết quả bỏ phiếu tín
nhiệm của Hội đồng thuộc cấp đề nghị (mẫu số 4).
- Quyết định thành lập Hội đồng.
2. Hồ sơ của các Bộ, ngành, các
địa phương đề nghị lên Hội đồng nghệ sĩ Trung ương gồm có:
- Hồ sơ cá nhân, kèm theo bản nhận
xét: 4 bản
- Báo cáo kết quả xét chọn của Hội
đồng (mẫu số 2): 3 bản
- Danh sách Nghệ sĩ nhân dân (mẫu
số 3): 3 bản
- Danh sách Nghệ sĩ ưu tú (mẫu số
3): 3 bản
- Biên bản bỏ phiếu tín nhiệm (mẫu
số 4): 3 bản
- Quyết định thành lập Hội đồng:
3 bản
3. Thủ trưởng và Hội đồng danh
hiệu nghệ sĩ ở đơn vị nghệ thuật cần hướng dẫn giúp đỡ người được đề nghị viết
hồ sơ cá nhân đúng với mẫu đã hướng dẫn. Hồ sơ cá nhân cần súc tích, ngắn gọn,
đầy đủ, dễ hiểu.
4. Đối với những trường hợp khai
không đúng mẫu, không đúng yêu cẩu đã hướng dẫn, hoặc gửi không đầy đủ thủ tục
hồ sơ, không đúng thời hạn thì Hội đồng danh hiệu nghệ sĩ không xem xét.
VII. QUYỀN LỢI
CỦA NGƯỜI ĐƯỢC TẶNG DANH HIỆU NGHỆ SĨ
Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng
số 97/HĐBT đã ghi rõ: "Người được tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ
ưu tú được cấp bằng chứng nhận, huy hiệu và một số tiền hoặc hiện vật".
Ngoài những quyền lợi kể trên,
người được tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú còn được các Bộ,
ngành, các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp quản lý người nghệ
sĩ, cố gắng tạo điều kiện cần thiết để nâng cao trình độ nhằm cống hiến nhiều
cho đất nước như: học tập bồi dưỡng văn hoá chính trị, nghiệp vụ và được ưu
tiên giúp đỡ về điều kiện vật chất.
VIII. XOÁ BỎ
DANH HIỆU NGHỆ SĨ ĐÃ ĐƯỢC TẶNG:
Những trường hợp sai lầm nghiêm
trọng về chính trị, về quan điểm nghệ thuật hoặc phẩm chất đạo đức thì Thủ trưởng
đơn vị nghệ thuật phải báo cáo ngay lên cơ quan quản lý cấp trên. Thủ trưởng Bộ,
ngành. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương xem xét rồi
đề nghị lên Thủ tướng Chính phủ qua Hội đồng xét tặng danh hiệu nghệ sĩ Trung
ương. Văn bản báo cáo rõ hoàn cảnh, thời gian của sự việc xảy ra, ảnh hưởng và
tác hại của sự việc đó và bản kiểm điểm cá nhân của nghệ sĩ.
Để hạn chế hậu quả, khi có dư luận
không tốt về một số nghệ sĩ đã được tặng danh hiệu thì Thủ trưởng cấp trên có
thể yêu cầu Thủ trưởng cấp dưới báo cáo; Hội đồng danh hiệu Nghệ sĩ Trung ương
có thể yêu cầu Hội đồng dạnh hiệu nghệ sĩ thuộc Bộ, ngành hoặc tỉnh, Thành phố
trực thuộc Trung ương báo cáo về thực chất của dư luận đó.
Trong quá trình thực hiện việc lựa
chọn đề nghị tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú nếu
gặp khó khăn trở ngại, Hội đồng danh hiệu nghệ sĩ cấp dưới cần báo cáo và xin ý
kiến Hội đồng danh hiệu nghệ sĩ cấp trên.
Sau mỗi đợt tổ chức xét tặng
danh hiệu nghệ sĩ; Hội đồng danh hiệu Nghệ sĩ các cấp cần rút kinh nghiệm và
báo cáo lên Hội đồng danh hiệu nghệ sĩ cấp trên nhằm phát huy ưu điểm, khắc phục
khuyết điểm nhược điểm cho kỳ tiếp sau.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký và thay thế cho các thông tư giải thích và hướng dẫn việc thi
hành xét tặng các danh hiệu nghệ sĩ đã có.
Tỉnh,
Bộ........
Đơn vị:..........
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
MẪU SỐ 1
BẢN TÓM TẮT THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU NGHỆ
SĨ NHÂN DÂN VÀ NGHỆ SĨ ƯU TÚ ĐỢT V
(Đề nghị danh hiệu Nghệ sĩ................)
I- SƠ YẾU LÝ LỊCH:
- Họ và tên (khai sinh): Nam, Nữ
- Bí danh:
- Ngày, tháng, năm sinh: Dân tộc
- Quê quán:
- Chỗ ở hiện nay:
- Nghề nghiệp, chức vụ hiện nay:
- Đơn vị công tác:
- Năm tham gia công tác
- Năm tham gia hoạt động nghệ
thuật:
II. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC:
- Khai quá trình công tác từ khi
thoát ly cho đến nay (chức vụ, nơi công tác....)
III. KHEN THƯỞNG:
1. Khen thưởng chung (từ chiến
sĩ thi đua trở lên)
2. Khen thưởng nghệ thuật (có bản
sao văn bản các giải thưởng).
- Tên các tác phẩm được giải thưởng
trong nước (hoặc quốc tế) và hình thức giải thưởng.
- Chức danh của cá nhân trong
các tác phẩm được giải thưởng đối với tác phẩm có nhiều chức danh tham gia.
IV. NHỮNG THÀNH TÍCH CHỦ YẾU
(Đối chiếu với tiêu chuẩn xét tặng)
1. Phẩm chất đạo đức.
2. Có tài năng sáng tạo nghệ thuật
xuất sắc, có thành tích nổi bật, là những nghệ sĩ tiêu biểu và có uy tín rộng
rãi trong từng môn nghệ thuật, được quần chúng đánh giá cao.
3. Có ý thức rèn luyện để phát
triển tài năng nghệ thuật. Khiêm tốn học hỏi, đoàn kết giúp đỡ đồng nghiệp,
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có nhiều đóng góp xây dựng đơn vị.
4. Thời gian trực tiếp làm nghệ
thuật.
Yêu cầu: Cần nêu cụ thể, có số liệu,
tất cả không quá 3 trang đánh máy, riêng các giải thưởng phải có bản sao văn bản
kèm theo.
Hà Nội, ngày tháng năm 1999
Xác
nhận của Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
Người
khai
(Ký tên)
|
Bộ.....................................
UBND tỉnh, Thành phố:...
Đơn vị: ............................
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Hà Nội, ngày tháng năm 1999
MẪU SỐ 2
BÁO CÁO
VỀ VIỆC ĐỀ NGHỊ PHONG TẶNG DANH HIỆU:"NGHỆ
SĨ NHÂN DÂN", "NGHỆ SĨ ƯU TÚ" ĐỢT V
Kính gửi: Hội đồng xét tặng danh
hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú"
(Sở, Tỉnh, Ngành, Bộ:....................)
Hội đồng xét tặng danh hiệu
"Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" đợt V của
.......................... đã họp ngày.... tháng.... năm 1999. Sau khi xem xét
thành tích của từng cá nhân đối chiếu với tiêu chuẩn. Hội đồng đã bỏ phiếu kín,
xét duyệt và đề nghị phong tặng danh hiệu:
- Nghệ sĩ nhân
dân....................... người
- Nghệ sĩ ưu
tú............................. người
Trong quá trình tiến hành, Hội đồng
xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú"
....................................... đã thực hiện nghiêm túc các văn bản quy
định của Nhà nước và Bộ Văn hoá - thông tin về việc xét tặng danh hiệu
"Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú" đợt V, đảm bảo đúng đối
tượng, tiêu chuẩn và quy trình xét chọn.
DANH
SÁCH ĐỀ NGHỊ DANH HIỆU NGHỆ SĨ NHÂN DÂN, NGHỆ SĨ ƯU TÚ
TT
|
Họ
và tên
|
Năm
sinh
|
Dân
tộc
|
Chức
danh
|
Đơn
vị công tác
|
Năm
TG hoạt động nghệ thuật
|
Số
phiếu tín nhiệm
|
|
|
|
|
|
|
|
HĐ
cơ sở
|
HĐ
cấp sở, ngành
|
HĐ
cấp Tỉnh, Bộ
|
1
|
Nghệ sĩ nhân dân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
..........
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
..........
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
..........
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Nghệ sĩ ưu tú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.........
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
..........
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
..........
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kính trình hội đồng xét tặng
danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sí ưu tú"
............................... xem xét và quyết định.
TM/
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU NGHỆ SĨ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
Ghichú: Mẫu này dùng chung cho các
Hội đồng xét tặng danh hiệu nghệ sĩ đợt V từ cấp cơ sở đến cấp Tỉnh, Bộ, chuyên
ngành, nhưng do Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo ký tên và đóng dấu của cơ quan.