Thông tư 58/2002/TT-BTC hướng dẫn quy chế tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 58/2002/TT-BTC
Ngày ban hành 28/06/2002
Ngày có hiệu lực 13/07/2002
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 58/2002/TT-BTC

Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2002

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 58/2002/TT-BTC NGÀY 28 THÁNG 6 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN QUY CHẾ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, CHÍNH TRỊ XÃ HỘI

Thực hiện Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14/9/2001 của Chính phủ về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế tài chính đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Thông tư này quy định quy chế tài chính áp dụng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu nhà nước , tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên).

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoạt động theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, các văn bản hướng dẫn Luật Doanh nghiệp, Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14/9/2001, Thông tư này và Điều lệ của công ty không trái với quy định của nhà nước.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

A. QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN:

1. Vốn điều lệ:

Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu (sau đây gọi chung là chủ sở hữu) đầu tư và được quy định trong điều lệ Công ty.

1.1 - Vốn Điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gồm:

+ Vốn của chủ sở hữu thực có trên sổ kế toán tại thời điểm chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội sang công ty theo quy định tại Nghị định số 63//2001/NĐ-CP ngày 14/9/2001 của Chính phủ hoặc vốn chủ sở hữu đầu tư tại thời điểm thành lập Công ty;

+ Lợi nhuận sau thuế để lại bổ sung vốn cho Công ty;

+ Vốn do chủ sở hữu công ty bổ sung cho công ty (nếu có);

Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu Nhà nước còn được bổ sung vốn từ các nguồn sau đây:

+ Khoản phải nộp ngân sách nhà nước nhưng được nhà nước để lại bổ sung vốn (nếu có) theo quy định của nhà nước;

+ Các loại vốn khác có nguồn gốc từ ngân sách và coi như của ngân sách theo quy định của Bộ Tài chính.

1.2. Việc điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ của công ty do chủ sở hữu quyết định.

Chủ sở hữu chỉ được rút vốn đã đầu tư vào công ty trong trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ. Trường hợp không điều chỉnh vốn điều lệ công ty thì chủ sở hữu chỉ được rút vốn đã đầu tư vào công ty thông qua hình thức chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần số vốn cho các tổ chức, cá nhân khác.

Đối với số vốn chủ sở hữu đã cam kết bổ sung cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì chủ sở hữu có trách nhiệm đầu tư đủ vốn theo đúng thời hạn đã cam kết. Trường hợp sau 2 năm chủ sở hữu không đầu tư đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì chủ sở hữu phải điều chỉnh giảm vốn điều lệ của công ty.

2. Huy động vốn:

Ngoài số vốn do chủ sở hữu đầu tư, công ty được quyền huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để phục vụ kinh doanh. Việc huy động vốn của công ty không được làm thay đổi hình thức sở hữu của công ty.

Công ty có trách nhiệm hoàn trả vốn đã huy động và lãi vay (nếu có) cho chủ nợ theo cam kết.

Chủ sở hữu công ty quyết định và chịu trách nhiệm về các hợp đồng vay vốn có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trên báo cáo tài chính của công ty tại thời điểm gần nhất trên cơ sở đảm bảo hiệu quả kinh tế của vốn vay. Trong trường hợp đặc biệt, chủ sở hữu có thể uỷ quyền cho Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty quyết định các hợp đồng vay vốn này. Việc uỷ quyền phải được ghi trong Điều lệ công ty.

Trường hợp chủ sở hữu quyết định tỷ lệ nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trên báo cáo tài chính thì tỷ lệ cụ thể phải được ghi trong Điều lệ công ty. Các dự án vay vốn còn lại do Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty quyết định.

3. Tài sản cố định:

3.1. Tài sản cố định của công ty bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.

Tiêu chuẩn (về thời gian và giá trị) và nguyên giá tài sản cố định xác định theo quy định của Bộ Tài chính .

Lãi vay vốn phải trả, chênh lệch tỷ giá của các khoản vay bằng ngoại tệ để đầu tư phát sinh trước khi đưa tài sản cố định vào khai thác sử dụng, công ty hạch toán vào nguyên giá tài sản cố định.

3.2. Công ty được chủ động lựa chọn các phương án đầu tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới thiết bị công nghệ hoặc thay đổi cơ cấu tài sản cố định phù hợp với mục tiêu kinh doanh nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng vốn.

[...]