BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 58/2002/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 6
năm 2002
|
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 58/2002/TT-BTC NGÀY 28 THÁNG 6 NĂM 2002 HƯỚNG
DẪN QUY CHẾ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN THUỘC SỞ HỮU
NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, CHÍNH TRỊ XÃ HỘI
Thực hiện Nghị định số
63/2001/NĐ-CP ngày 14/9/2001 của Chính phủ về việc chuyển đổi doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
-xã hội thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Bộ Tài chính hướng dẫn
quy chế tài chính đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như
sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG:
1. Thông tư này quy định quy chế
tài chính áp dụng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu
nhà nước , tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên).
2. Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoạt động theo quy định tại Luật Doanh nghiệp,
các văn bản hướng dẫn Luật Doanh nghiệp, Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày
14/9/2001, Thông tư này và Điều lệ của công ty không trái với quy định của nhà
nước.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
A. QUẢN LÝ VỐN
VÀ TÀI SẢN:
1. Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ của công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu (sau đây gọi
chung là chủ sở hữu) đầu tư và được quy định trong điều lệ Công ty.
1.1 - Vốn Điều lệ của công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên gồm:
+ Vốn của chủ
sở hữu thực có trên sổ kế toán tại thời điểm chuyển đổi từ doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội sang công ty theo quy định tại Nghị định số 63//2001/NĐ-CP ngày 14/9/2001 của
Chính phủ hoặc vốn chủ sở hữu đầu tư tại thời điểm thành lập Công ty;
+ Lợi nhuận sau thuế để lại bổ
sung vốn cho Công ty;
+ Vốn do chủ sở hữu công ty bổ
sung cho công ty (nếu có);
Đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên thuộc sở hữu Nhà nước còn được bổ sung vốn từ các nguồn sau
đây:
+ Khoản phải nộp ngân sách nhà
nước nhưng được nhà nước để lại bổ sung vốn (nếu có) theo quy định của nhà nước;
+ Các loại vốn khác có nguồn gốc
từ ngân sách và coi như của ngân sách theo quy định của Bộ Tài chính.
1.2. Việc điều chỉnh tăng, giảm
vốn điều lệ của công ty do chủ sở hữu quyết định.
Chủ sở hữu chỉ được rút vốn đã đầu
tư vào công ty trong trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ. Trường hợp không điều
chỉnh vốn điều lệ công ty thì chủ sở hữu chỉ được rút vốn đã đầu tư vào công ty
thông qua hình thức chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần số vốn cho các tổ chức,
cá nhân khác.
Đối với số vốn chủ sở hữu đã cam
kết bổ sung cho công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì chủ sở hữu có
trách nhiệm đầu tư đủ vốn theo đúng thời hạn đã cam kết. Trường hợp sau 2 năm
chủ sở hữu không đầu tư đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì chủ sở hữu phải
điều chỉnh giảm vốn điều lệ của công ty.
2. Huy động vốn:
Ngoài số vốn do chủ sở hữu đầu
tư, công ty được quyền huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật để phục vụ kinh doanh. Việc huy động vốn của công
ty không được làm thay đổi hình thức sở hữu của công ty.
Công ty có trách nhiệm hoàn trả
vốn đã huy động và lãi vay (nếu có) cho chủ nợ theo cam kết.
Chủ sở hữu công ty quyết định và
chịu trách nhiệm về các hợp đồng vay vốn có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản ghi trên báo cáo tài chính của công ty tại thời điểm gần nhất
trên cơ sở đảm bảo hiệu quả kinh tế của vốn vay. Trong trường hợp đặc biệt, chủ
sở hữu có thể uỷ quyền cho Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty quyết định
các hợp đồng vay vốn này. Việc uỷ quyền phải được ghi trong Điều lệ công ty.
Trường hợp chủ sở hữu quyết định
tỷ lệ nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trên báo cáo tài chính thì tỷ lệ cụ
thể phải được ghi trong Điều lệ công ty. Các dự án vay vốn còn lại do Hội đồng
quản trị hoặc Chủ tịch công ty quyết định.
3. Tài sản cố định:
3.1. Tài sản cố định của công ty
bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Tiêu chuẩn (về thời gian và giá
trị) và nguyên giá tài sản cố định xác định theo quy định của Bộ Tài chính .
Lãi vay vốn phải trả, chênh lệch
tỷ giá của các khoản vay bằng ngoại tệ để đầu tư phát sinh trước khi đưa tài sản
cố định vào khai thác sử dụng, công ty hạch toán vào nguyên giá tài sản cố định.
3.2. Công ty được chủ động lựa
chọn các phương án đầu tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới thiết bị công nghệ
hoặc thay đổi cơ cấu tài sản cố định phù hợp với mục tiêu kinh doanh nhằm nâng
cao hiệu suất sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng vốn.
- Công ty thực hiện đầu tư xây dựng,
mua sắm tài sản theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư xây dựng hiện hành.
Riêng thẩm quyền quyết định dự án đầu tư thì chủ sở hữu công ty quyết định các
dự án đầu tư mua sắm tài sản cố định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá
trị tài sản của công ty ghi trên báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất.
Trường hợp chủ sở hữu quyết định tỷ lệ nhỏ hơn 50% thì tỷ lệ cụ thể phải được
quy định tại Điều lệ công ty.
Các dự án đầu tư còn lại do Hội
đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty quyết định.
- Giám đốc công ty có trách nhiệm
tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại diện chủ sở
hữu về tiến độ, chất lượng các dự án đã quyết định đầu tư.
- Đối với tài sản cố định là
công trình, hạng mục công trình hoàn thành đã đưa vào sử dụng nhưng chưa quyết
toán giá trị công trình, hạng mục công trình thì tạm ghi tăng nguyên giá tài sản
cố định theo giá trị tạm tính để trích khấu hao. Sau khi quyết toán, nếu có
chênh lệch tăng hoặc giảm so với giá trị tạm tính, thì hạch toán điều chỉnh lại
nguyên giá theo giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền duyệt.
3.3. Quản lý,
sử dụng Tài sản cố định: Tài sản cố định được quản lý, sử dụng theo quy định của
nhà nước
và Điều lệ Công ty: Hội đồng
quản trị hoặc Chủ tịch công ty quyết định mức trích khấu hao tài sản cố định
theo khung quy định của Bộ Tài chính để thu hồi vốn đầu tư và bảo toàn vốn. Chủ
sở hữu quyết định mức khấu hao ngoài khung quy định của Bộ Tài chính.
3.4. Thanh lý, nhượng bán tài sản
cố định: Công ty chủ động xây dựng phương án và trình Hội đồng quản trị hoặc chủ
tịch công ty quyết định việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định và các khoản
đầu tư dài hạn khi không có nhu cầu sử dụng hoặc tài sản đã hư hỏng không sử dụng
được để thu hồi vốn. Việc nhượng bán, thanh lý tài sản phải thực hiện thông qua
phương thức đấu giá. Tiền thu được từ nhượng bán, thanh lý tài sản được hạch
toán vào thu nhập để xác định kết quả kinh doanh của công ty.
Đối với các phương án thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định có giá trị còn lại bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị
tài sản ghi trong báo cáo tài chính của công ty tại thời điểm công bố gần nhất
thì do chủ sở hữu quyết định . Trong trường hợp đặc biệt chủ sở hữu có thể uỷ
quyền cho Hội đồng quản trị hoặc chủ tịch công ty quyết định và chịu trách nhiệm
về kết quả của phương án thanh lý, nhượng bán tài sản . Việc uỷ quyền phải được
ghi trong Điều lệ công ty. Trường hợp chủ sở hữu quyết định tỷ lệ thấp hơn 50%
thì tỷ lệ cụ thể phải được ghi trong Điều lệ công ty.
4. Quản lý hàng tồn kho:
- Tài sản lưu động là hàng hoá tồn
kho bao gồm hàng hoá mua về để bán còn tồn kho, hàng hoá mua đang đi trên đường,
hàng gửi bán, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho hoặc đã mua đang
đi trên đường, sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất hoặc sản phẩm
hoàn thành nhưng chưa nhập kho, thành phẩm tồn kho hoặc thành phẩm đã gửi
bán...
Giá hàng hoá tồn kho được xác định
theo giá gốc bao gồm : giá mua, chi phí chế biến và các chi phí khác có liên
quan như chi phí vận chuyển, phí bốc xếp, chi phí bảo quản, phí bảo hiểm, thuế
nhập khẩu (nếu có) để đưa hàng hoá tồn kho về địa điểm và trạng thái hiện tại.
Nếu giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì
doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định.
- Tài sản lưu động là công cụ, dụng
cụ lao động được phân bổ giá trị vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty
trong 1 năm hoặc 2 năm tuỳ tính chất và giá trị của tài sản. Khi đã phân bổ hết
giá trị nhưng vẫn còn sử dụng thì công ty phải mở sổ theo dõi chi tiết để quản
lý.
5. Các khoản nợ phải thu, phải
trả:
Công ty phải mở sổ theo dõi các
khoản công nợ theo từng đối tượng: tổng số nợ phải thu, số đã thu được và số
còn phải thu, tổng số nợ phải trả, số đã trả và số còn phải trả. Thường xuyên
phân tích đôn đốc thu hồi nợ và thanh toán nợ phải trả.
Trước khi khoá
sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp phải kiểm kê, đối chiếu từng
khoản nợ với chủ nợ hoặc khách nợ. Đối với khoản nợ phải thu xác định là khó
đòi hoặc đã quá hạn từ 2 năm trở lên thì phải trích lập dự phòng theo qui định
hiện hành. Nợ phải thu không đòi được phải xử lý xoá sổ theo quy định của nhà
nước và được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi sau khi trừ tiền bồi
thường của cá nhân, tập thể có liên quan, nếu còn thiếu thì hạch toán vào chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp.
6. Quản lý, sử dụng vốn:
6.1. Công ty có quyền quản lý và
sử dụng linh hoạt toàn bộ số vốn chủ sở hữu đã đầu tư và các nguồn vốn hợp pháp
khác vào hoạt động kinh doanh với mục tiêu thu lợi nhuận, đồng thời chịu trách
nhiệm trước chủ sở hữu về bảo toàn vốn, về hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo quyền
lợi của những người có liên quan đến công ty như các chủ nợ, khách hàng... theo
cam kết.
6.2. Công ty được sử dụng vốn và
tài sản của công ty đầu tư ra ngoài công ty theo quy định của pháp luật. Việc sử
dụng giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn đầu tư ra ngoài công ty phải theo quy
định của Luật Đất đai và các quy định của nhà nước có liên quan.
- Việc đầu tư ra ngoài Công ty
(bao gồm cả đầu tư ra nước ngoài), được thực hiện theo các hình thức: góp vốn
liên doanh, góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần; nhận
chuyển nhượng phần vốn đầu tư của các nhà đầu tư khác hoặc các hình thức đầu tư
khác theo quy định của pháp luật.
- Chủ sở hữu quyết định các dự
án đầu tư ra ngoài công ty hoặc chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài công ty có
giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính của công ty tại thời điểm công bố gần nhất. Trường hợp chủ sở hữu quyết định
tỷ lệ nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản thì tỷ lệ cụ thể phải được quy định tại
Điều lệ công ty.
Các dự án đầu tư ra ngoài công
ty còn lại do Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty quyết định.
- Việc đánh giá lại tài sản để
góp vốn liên doanh, thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn....
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
6.3. Hàng năm,
trước khi khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm, công ty phải tổ chức kiểm
kê thực tế tài sản cố định, hàng tồn kho, tiền vốn, công nợ để xác định số thực
tế ở thời điểm lập Báo cáo tài chính ; xác định giá trị tài sản thừa thiếu hoặc
tài sản bị tổn thất; làm rõ nguyên nhân và trách nhiệm của cá nhân, tập thể có
liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định pháp luật và điều lệ
Công ty. Mức bồi thường do Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty quyết định. Giá
trị tài sản thừa hạch toán vào thu nhập khác. Giá trị tài sản thiếu hoặc tổn thất
thực tế sau khi trừ tiền bồi thường của cá nhân, tập thể hoặc tổ chức bảo hiểm
hạch toán vào chi phí kinh doanh.
B. QUẢN LÝ
DOANH THU, CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH.
Công ty được quyền quyết định
giá bán sản phẩm hàng hoá của mình và quyết định các khoản chi phí phát sinh
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu, chi phí hoạt động
kinh doanh được xác định như sau:
1. Doanh thu, thu nhập của Công
ty:
1.1- Doanh thu hoạt động kinh
doanh là toàn bộ số tiền đã thu hoặc sẽ thu được phát sinh từ việc bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ trong kỳ của doanh nghiệp, bao gồm các khoản phụ thu và
phí thu thêm ( nếu có).
1.2- Doanh thu hoạt động tài
chính là số tiền đã thu hoặc sẽ thu được phát sinh từ việc cho các bên khác sử
dụng tài sản của công ty, thu nhập phát sinh từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi,
lãi trái phiếu, tín phiếu hoặc thu nhập được chia từ số vốn đầu tư ra ngoài
doanh nghiệp như vốn góp cổ phần, vốn góp liên doanh... Khoản thu nhập từ đầu
tư ra ngoài doanh nghiệp nếu chưa nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì công ty phải
hạch toán vào thu nhập trước thuế.
1.3- Thu nhập khác là số tiền đã
thu hoặc sẽ thu được từ việc thanh lý nhượng bán tài sản cố định, thu tiền bảo
hiểm bồi thường, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, các khoản nợ phải
trả nhưng nay không phải trả...
1.4- Các khoản doanh thu, thu nhập
nói trên được xác định theo qui định tại Chuẩn mực số 14 Doanh thu và thu nhập
khác ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về ban hành và công bố chuẩn mực kế toán Việt nam (đợt 1) và các
văn bản hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán.
2. Chi phí của Công ty bao gồm:
2.1. Chi phí hoạt động kinh
doanh:
a. Chi phí sản xuất kinh doanh
phát sinh trong kỳ gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu, nhiên
liệu, động lực, bán thành phẩm, dịch vụ mua ngoài (tính theo mức tiêu hao thực
tế và giá vốn thực tế), chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ lao động, chi phí sửa
chữa tài sản cố định;
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
xác định theo quy định tại Điểm 3 Khoản A Phần II của Thông tư này;
- Chi phí tiền lương, tiền công
phải trả cho người lao động do Hội đồng quản trị quyết định theo hướng dẫn của
Bộ lao động -Thương binh và Xã hội;
- Kinh phí bảo hiểm xã hội, kinh
phí công đoàn, bảo hiểm y tế của người lao động trong doanh nghiệp phải nộp
theo quy định;
- Chi phí giao dịch, môi giới,
tiếp khách, tiếp thị, quảng cáo hội họp tính theo chi phí thực tế phát sinh. Hội
đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt định mức chi phí và phải công bố
công khai làm căn cứ để quản lý, điều hành và giám sát. Tổng giám đốc, Giám đốc
công ty quyết định mức chi và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị hoặc Chủ
tịch Công ty và Chủ sở hữu về quyết định của mình.
- Chi phí bằng tiền khác như chi
phí trợ cấp thôi việc cho người lao động, chi phí đào tạo nâng cao năng lực quản
lý, tay nghề của người lao động, chi y tế, nghiên cứu khoa học, các khoản thuế
như thuế tài nguyên, thuế đất, tiền thuê đất, chi phí cho lao động nữ, chi phí
trích trước bảo hành sản phẩm hoặc sửa chữa tài sản, chi phí mua bảo hiểm tài sản...
.
- Giá trị tài sản tổn thất thực
tế (xác định bằng giá trị tài sản ghi trên sổ kế toán trừ các khoản bồi thường
của cá nhân, tập thể có liên quan, tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm, giá trị
phế liệu thu hồi và số đã được bù đắp bằng các quỹ dự phòng tài chính) , công nợ
không thu hồi được.
- Giá trị các
khoản dự phòng giảm giá hàng hoá tồn kho, chứng khoán đầu tư, dự phòng nợ phải
thu khó đòi, chênh lệch tỷ giá của các khoản nợ vay dài hạn bằng ngoại tệ. Mức
trích các khoản dự phòng vào chi phí căn cứ vào tình hình thực tế của doanh
nghiệp và quy định của nhà nước.
b.Chi phí sản xuất kinh doanh
chia theo khoản mục như sau:
- Chi phí sản xuất kinh doanh trực
tiếp bao gồm:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu, động lực sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp;
chi phí phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất như: tiền lương, phụ cấp
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
+ Chi phí sản xuất chung phát
sinh ở phân xưởng như: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu gián tiếp,
tiền lương, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của
nhân viên phân xưởng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
bao gồm chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành liên quan đến hoạt động kinh
doanh của công ty như:
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định,
công cụ lao động nhỏ, phục vụ cho bộ máy quản lý và điều hành công ty.
+ Tiền lương, phụ cấp lương và
các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của bộ máy quản lý
và điều hành công ty.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí khác bằng tiền như chi phí tiếp tân, khánh tiết giao dịch, khoản trợ cấp
thôi việc cho người lao động, các khoản chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi
mới công nghệ, chi thưởng sáng kiến, cải tiến, chi phí đào tạo, giáo dục, chi y
tế cho người lao động của doanh nghiệp, chi phí bảo vệ môi trường, chi phí cho
lao động nữ, chi phí mua bảo hiểm tài sản...
- Chi phí bán hàng là toàn bộ
các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, bao gồm cả chi phí bảo
hành sản phẩm như: tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, kinh phí bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên bán hàng, chi phí bao
bì, đóng gói sản phẩm...
- Chi phí dự phòng giảm giá hàng
hoá tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, chênh lệch tỷ giá của các khoản nợ
vay dài hạn bằng ngoại tệ.
- Giá trị tài sản tổn thất thực
tế, công nợ không thu hồi được.
2.2. Chi phí hoạt động tài
chính, bao gồm: chi phí liên quan đến đầu tư ra ngoài doanh nghiệp (góp vốn
liên doanh, liên kết, góp vốn thành lập công ty...), chi phí lãi vay vốn kinh
doanh, chi phí chiết khấu thanh toán, chi phí cho thuê tài sản, dự phòng giảm
giá chứng khoán đầu tư, chi phí mua bán trái phiếu, cổ phiếu, kể cả khoản tổn
thất trong đầu tư nếu có.
2.3. Chi phí khác:
- Chi phí nhượng bán, thanh lý
tài sản cố định (bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý và
nhượng bán);
- Chi phí cho việc thu hồi các
khoản nợ phải thu khó đòi đã xoá sổ kế toán;
- Chi phí về tiền phạt do vi phạm
hợp đồng kinh tế;
- Chi phí để thu tiền phạt;
- Các khoản chi phí bất thường
khác.
2.4. Không tính vào chi phí kinh
doanh các khoản đã có nguồn khác đảm bảo hoặc không liên quan đến sản xuất kinh
doanh sau đây:
- Chi phí mua sắm xây dựng, lắp
đặt tài sản cố định hữu hình, vô hình.
- Lãi vay vốn phải trả, chênh lệch
tỷ giá ngoại tệ phát sinh trước thời điểm đưa công trình vào sử dụng.
- Các khoản chi phí không liên
quan đến hoạt động kinh doanh của công ty.
3. Giá thành sản phẩm, dịch vụ
tiêu thụ trong kỳ (hoặc giá vốn hàng hoá bán ra, dịch vụ cung cấp trong kỳ) bao
gồm:
- Giá thành sản xuất sản phẩm, dịch
vụ tiêu thụ trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân gia quyền của giá
thành sản xuất sản phẩm trong kỳ và giá thành sản phẩm tồn kho đầu kỳ; hoặc giá
thành sản xuất sản phẩm nhập trước xuất trước; hoặc giá thành sản xuất sản phẩm
nhập sau xuất trước.
Giá thành sản xuất sản phẩm
trong kỳ được xác định bằng chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ, cộng chi phí sản
xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ, trừ chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ. Trường hợp do chu kỳ sản xuất sản phẩm dài hoặc sản xuất mang
tính đặc thù, tuỳ theo tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp, Hội đồng quản trị
hoặc Chủ tịch Công ty quyết định phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp vào sản
phẩm tiêu thụ trong kỳ, sản phẩm tồn kho và sản phẩm dở dang cuối kỳ trên
nguyên tắc đảm bảo giá trị sản phẩm tồn kho và sản phẩm dở dang cuối kỳ không
cao hơn giá trị có thể thu hồi được.
- Chi phí bán hàng phát sinh
trong kỳ.
- Chi phí dự phòng giảm giá hàng
hoá tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, chênh lệch tỷ giá của các khoản nợ
vay dài hạn bằng ngoại tệ.
- Giá trị tài sản tổn thất thực
tế, công nợ không thu hồi được.
4. Đối với các hoạt động hợp đồng
hợp tác liên doanh, theo hình thức hợp đồng chia sản phẩm thì Công ty phải tổ
chức hạch toán riêng doanh thu và chi phí sản xuất tương ứng với số lượng sản
phẩm được chia. Trường hợp, theo hình thức hợp đồng chia lợi nhuận thì lợi nhuận
được hưởng từ hợp đồng hợp tác liên doanh được hạch toán vào thu nhập tài chính
của doanh nghiệp.
5. Lợi nhuận thực hiện của công
ty được xác định theo chi phí tài chính được quy định tại thông tư này. Thu nhập
doanh nghiệp làm căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp được căn cứ vào chi
phí quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn dưới
Luật của Bộ Tài chính và các Bộ ngành chức năng khác có liên quan.
C. LỢI NHUẬN
VÀ SỬ DỤNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY:
1. Tổng lợi nhuận
của công ty bao gồm lợi nhuận hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài
chính và lợi nhuận khác.
Tổng lợi nhuận thực hiện của
công ty là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động kinh doanh, doanh thu hoạt động
tài chính và thu nhập khác với giá thành sản phẩm tiêu thụ, chi phí hoạt động
tài chính và chi phí khác.
2. Lợi nhuận thực hiện của công
ty, sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của luật thuế thu nhập
doanh nghiệp và bù đắp các khoản lỗ năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước
thuế, chủ sở hữu quyết định sử dụng theo hướng sau đây:
a. Trích 10% lập quỹ dự phòng
tài chính. Khi số dư quỹ này bằng 25% vốn điều lệ thì không phải trích nữa.
b. Trích 5% để
lập quĩ trợ cấp mất việc làm, khi số dư quĩ này bằng 6 tháng lương thực hiện
thì không phải trích nữa.
c. Sau khi trừ
đi khoản a,b phần lợi nhuận còn lại được dùng để:
+ Trích tối đa 10% lập quỹ khen
thưởng;
+ Trích tối đa 10% lập quỹ phúc
lợi.
+ Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng
Ban quản lý, điều hành công ty. Mức trích không vượt quá 100 triệu đồng với điều
kiện tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên vốn chủ sở hữu của công ty phải
bằng hoặc lớn hơn tỷ suất lợi nhuận kế hoạch; trường hợp tỷ suất lợi nhuận thực
hiện trước thuế thấp hơn kế hoạch thì phải giảm trừ tương ứng.
+ Trích tối thiểu 30% bổ sung vốn
cho công ty.
Phần còn lại chủ sở hữu quyết định
để lại tiếp tục bổ sung vốn cho công ty hoặc điều động đầu tư cho doanh nghiệp
khác hoặc nộp Ngân sách.
3. Quỹ dự
phòng tài chính dùng để:
- Bù đắp tổn thất, thiệt hại về
tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi trừ tiền bồi thường của các tổ
chức, cá nhân có liên quan và của tổ chức bảo hiểm.
- Bù đắp khoản lỗ của công ty
theo quyết định của chủ sở hữu công ty.
4. Quỹ trợ cấp
mất việc làm dùng để trợ cấp cho người lao động đã làm việc tại doanh nghiệp bị
mất việc làm tạm thời theo quy định của Nhà nước; chi đào tạo lại chuyên môn, kỹ
thuật cho người lao động do thay đổi công nghệ hoặc chuyển sang công việc mới;
đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ của doanh nghiệp.
5. Quỹ khen thưởng của công ty
được dùng để:
Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ
cho người lao động trong công ty bao gồm cả Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc
Giám đốc công ty và người bên ngoài công ty có quan hệ đóng góp giúp đỡ công ty
trong hoạt động kinh doanh. Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt
phương án sử dụng quỹ khen thưởng do Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty trình.
Tổng giám đốc, Giám đốc công ty quyết định mức chi thưởng cụ thể cho người lao
động và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty về các
quyết định của mình.
6. Quỹ phúc lợi được dùng để:
- Đầu tư, sửa chữa công trình
phúc lợi của công ty hoặc góp vốn xây dựng các công trình phúc lợi chung với
các đơn vị trong Tổng công ty, Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân hoặc các đơn vị khác
theo thoả thuận của hợp đồng.
- Chi cho các hoạt động thể
thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể người lao động trong công ty.
- Đóng góp quỹ hoặc chi dùng cho
các hoạt động phúc lợi công cộng của chính quyền địa phương nơi doanh nghiệp
đóng trụ sở ( bao gồm cả công tác từ thiện, xây dựng nhà tình nghĩa).
- Trợ cấp khó khăn thường xuyên,
đột xuất cho người lao động trong công ty kể cả người lao động đã nghỉ hưu, mất
sức, thôi việc.
7. Quĩ thưởng ban quản lý, điều
hành dùng để:
Thưởng cho Hội đồng Quản trị hoặc
Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc công ty. Chủ sở hữu quyết định mức thưởng
cho Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Công ty; Hội đồng quản trị quyết định mức
thưởng cho Tổng giám đốc hoặc giám đốc công ty theo kết quả hoạt động của công
ty.
8. Việc sử dụng các quỹ nói trên
phải thực hiện công khai theo quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của Nhà nước.
Khi công ty chưa thanh toán đủ
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả công ty chưa được
trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng ban quản lý, điều hành công
ty và chủ sở hữu không được rút lợi nhuận của công ty. Trong trường hợp này,
người nào quyết định trích lập các quỹ khác hoặc phân phối lợi nhuận người đó
chịu trách nhiệm thu hồi, nếu không thu hồi được phải bồi thường.
D. KẾ HOẠCH
TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN
1. Công ty thực hiện xây dựng
phương án, kế hoạch đầu tư; kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm phù hợp với
kế hoạch kinh doanh của công ty theo biểu mẫu tại phụ lục kèm theo Thông tư
này.
2. Phương án và Kế hoạch đầu tư
xây dựng hàng năm được lập theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư xây dựng hiện
hành.
3. Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch
công ty quyết định kế hoạch tài chính của Công ty và báo cáo chủ sở hữu làm căn
cứ để giám sát và đánh giá kết quả quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của
Hội đồng quản trị (hoặc Chủ tịch công ty) Tổng giám đốc (hoặc giám đốc).
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước
thuế trên vốn chủ sở hữu dùng để xác định mức trích lập quỹ Tổng giám đốc từ lợi
nhuận sau thuế theo quy định tại khoản 2 phần II của Thông tư này.
4. Công ty phải tổ chức và thực
hiện công tác kiểm toán nội bộ theo quy định của Bộ Tài chính nhằm phục vụ cho
công tác điều hành của Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty và công tác giám
sát, kiểm tra của Hội đồng quản trị.
5. Cuối kỳ kế toán (quý, năm)
công ty phải lập Báo cáo tài chính theo quy định chế độ về tài chính được quy định
trong thông tư này, các thông tư hướng dẫn khác về tài chính kế toán có liên
quan và Điều lệ của công ty.
Hội đồng quản trị hoặc chủ tịch
công ty có nhiệm vụ thẩm tra Báo cáo tài chính của công ty và chịu trách nhiệm
về tính trung thực của số liệu Báo cáo tài chính đã được thẩm tra. Sau khi thẩm
tra, công ty gửi báo cáo tài chính đến các cơ quan chức năng theo quy định hiện
hành của Bộ Tài chính và trình chủ sở hữu phê duyệt.
Chủ sở hữu phải phê duyệt Báo
cáo tài chính của công ty sau 15 ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo tài chính của
công ty. Văn bản phê duyệt Báo cáo tài chính phải gửi cho doanh nghiệp và cơ
quan được nhận Báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
6. Công ty phải thực hiện công
khai tài chính theo quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của nhà nước.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở
tài chính - Vật giá, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Các Tổng
công ty Nhà nước và các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có trách nhiệm
thực hiện theo đúng hướng dẫn của Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc
đề nghị các Bộ, ngành, các địa phương và doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ
Tài Chính để nghiên cứu hướng dẫn giải quyết.
PHỤ LỤC 1
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
năm...
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Ước
thực hiện năm
...
|
Kế
hoạch năm...
|
|
|
|
|
Doanh
nghiệp đề nghị
|
Chủ
tịch HĐQT
(Chủ tịch Công ty) phê duyệt
|
1
|
Tổng doanh thu
|
1000đ
|
|
|
|
2
|
Lợi nhuận thực hiện trước thuế
thu nhập doanh nghiệp
|
1000đ
|
|
|
|
3
|
Tỷ suất lợi nhuận thực hiện
trước thuế trên vốn nhà nước
|
%
|
|
|
|
4
|
Mức trích khấu hao TSCĐ
|
1000đ
|
|
|
|
5
|
Khả năng thanh toán nợ đến hạn
(a)
|
%
|
|
|
|
6
|
Thu nhập bình quân
(lương + thưởng)
đ/người/năm
|
1000đ
|
|
|
|
7
|
Tổng số thuế và các khoản khác
phải nộp NSNN
|
1000đ
|
|
|
|
(a) Khả năng
thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp là khả năng thanh toán hiện thời được
xác định bằng tổng giá trị tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn so với nợ ngắn hạn
phải trả, kể cả nợ dài hạn đã đến hạn