BỘ
TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
54/2007/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN LẬP, GIAO KẾ HOẠCH VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI
Căn cứ Bộ luật Hàng hải;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp khác;
Căn cứ Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Quyết định số 888/QĐ-BGTVT ngày 16/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải về việc công nhận lại các công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích, trực
thuộc Cục Hàng hải Việt Nam,
Bộ Tài chính hướng dẫn lập, giao kế hoạch và quản lý tài chính trong lĩnh vực
cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải như sau:
I - QUY ĐỊNH
CHUNG:
1. Đối tượng áp dụng:
Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải
I và Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải II (sau đây viết gọn là hai Công ty Bảo đảm
an toàn hàng hải) do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập.
2. Đối tượng thực hiện
công tác bảo đảm an toàn hàng hải là: Hệ thống luồng hàng hải và hệ thống đèn
biển do hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải được giao quản lý, khai thác.
3. Dịch vụ công ích bảo đảm
an toàn hàng hải bao gồm:
3.1. Công tác bảo đảm an toàn hàng hải
thường xuyên, gồm:
a) Vận hành hệ thống đèn biển;
b) Vận hành hệ thống luồng hàng
hải;
c) Khảo sát, ra thông báo hàng hải.
3.2. Công tác không thường xuyên, gồm:
a) Sửa chữa lớn công trình;
b) Nạo vét, duy tu luồng hàng hải;
c) Nhiệm vụ đột xuất khác.
4. Hai Công ty Bảo đảm an
toàn hàng hải được Nhà nước giao vốn, tài sản và nhân lực cần thiết để thực hiện
nhiệm vụ bảo đảm an toàn hàng hải theo các định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ
công ích, hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải có quyền tận dụng vốn, tài sản
và các nguồn lực Nhà nước giao để tổ chức hoạt động kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến nhiệm vụ công ích được Nhà nước giao và phải
chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước.
II - LẬP VÀ
GIAO KẾ HOẠCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI:
1. Nguồn kinh phí thực hiện
công tác bảo đảm an toàn hàng hải:
1.1. Phí bảo đảm hàng hải là khoản thu
phí của nhà nước được quy định trong danh mục phí ban hành kèm theo Pháp lệnh
phí, lệ phí và được giao cho hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải quản lý và sử
dụng theo quy định. Nguồn thu phí bảo đảm hàng hải được sử dụng 100% để chi cho
công tác bảo đảm an toàn hàng hải và là doanh thu hoạt động công ích của Công
ty Bảo đảm an toàn hàng hải; Hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải không phải nộp
thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu là khoản thu phí này.
1.2. Nguồn thu phí bảo đảm hàng hải bao gồm:
a) Nguồn thu phí bảo đảm hàng hải từ các
luồng hàng hải do hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải quản lý;
Các cảng vụ hàng hải thực hiện
việc thu phí bảo đảm hàng hải vµ ®îc trích thưởng công tác thu phí theo tỷ lệ
% trên số thu phí bảo đảm hàng hải theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Số
còn lại sau khi trích cho các cảng vụ, các cảng vụ hàng hải chuyển cho hai Công
ty Bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
b) Nguồn trích nộp phí bảo đảm hàng hải của
các luồng hàng hải do doanh nghiệp đầu tư, xây dựng theo tỷ lệ do Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định.
2. Lập kế hoạch:
Hàng năm, căn cứ vào tình trạng
kỹ thuật của hệ thống luồng hàng hải, hệ thống đèn biển được giao quản lý và kế
hoạch thu phí, hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải lập kế hoạch về cung ứng dịch
vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải và kế hoạch tài chính về cung ứng dịch vụ
công ích gửi Cục Hàng hải Việt Nam. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm thẩm
tra và tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải trước ngày 20 tháng 7 hàng năm để
Bộ Giao thông vận tải tổng hợp kế hoạch ngân sách năm sau của Bộ và gửi Bộ Tài
chính theo quy định.
2.1. Nguyên tắc lập kế hoạch:
a) Ưu tiên bố trí nguồn kinh phí
cho công tác bảo đảm an toàn hàng hải thường xuyên.
b) Không xây dựng kế hoạch chi
vượt tổng số thu phí bảo đảm hàng hải dự kiến thu được trong năm kế hoạch.
2.2. Cơ sở xây dựng kế hoạch
căn cứ vào:
a) Khối lượng cung ứng dịch vụ
công ích.
b) Quy trình kỹ thuật sửa chữa,
nâng cấp, duy tu bảo dưỡng của dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải, các định
mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan có thẩm quyền
ban hành.
3. Giao kế hoạch cung ứng dịch
vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải:
Bộ Giao thông vận tải giao kế hoạch
cung ứng dịch vụ công ích và kế hoạch tài chính về hoạt động cung ứng dịch vụ
công ích cho hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải sau khi có ý kiến thoả thuận
bằng văn bản của Bộ Tài chính. Việc giao kế hoạch cho các công ty phải hoàn
thành trước ngày 31 tháng 12 năm trước.
4. Nội dung giao kế hoạch: Gồm
02 phần:
4.1. Kế hoạch cung ứng dịch
vụ công ích:
a) Tên dịch vụ công ích;
b) Khối lượng;
c) Chất lượng;
d) Thời gian thực hiện.
4.2. Kế hoạch tài chính:
a) Doanh thu cung ứng dịch vụ
công ích;
b) Chi phí cung ứng dịch vụ công
ích, bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí không thường xuyên.
c) Chênh lệch thu – chi về cung ứng
dịch vụ công ích.
III - QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI:
1. Hai Công ty Bảo đảm an
toàn hàng hải được thiết kế để thường xuyên ổn định thực hiện nhiệm vụ chủ yếu
là cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm hàng hải; được Nhà nước đầu tư bổ sung vốn
tối thiểu để thực hiện nhiệm vụ công ích do Nhà nước giao theo quy định của
pháp luật. Hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải phải tập trung vốn và nguồn lực
để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn hàng hải.
Khi cần thiết, Bộ Giao thông vận
tải được quyền điều động vốn, tài sản giữa các công ty thực hiện nhiệm vụ công
ích theo hình thức ghi tăng, giảm vốn. Việc điều động không làm ảnh hưởng đến
việc cung ứng dịch vụ công ích của hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải bị điều
động.
2. Việc nhượng bán, thanh
lý những tài sản trực tiếp phục vụ nhiệm vụ công ích phải được sự đồng ý của Bộ
Giao thông vận tải. Việc đầu tư vốn ra ngoài công ty phải trình Bộ Giao thông vận
tải quyết định.
3. Quản lý doanh thu, chi
phí của hoạt động cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải:
3.1. Doanh thu
cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải: là doanh thu thu được từ
phí bảo đảm an toàn hàng hải hàng năm và các khoản thu khác phát sinh từ hoạt động
cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải.
3.2. Chi phí của
hoạt động cung ứng dịch vụ công ích hàng hải: Là các chi phí hoạt động kinh
doanh được quy định tại Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà
nước đầu tư vào doanh nghiệp khác để thực hiện công tác bảo đảm an toàn hàng hải
thường xuyên và công tác bảo đảm an toàn hàng hải không thường xuyên.
4. Phân phối lợi nhuận:
Lợi nhuận hoạt động cung ứng dịch
vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Việc phân phối lợi nhuận được thực
hiện theo quy định hiện hành. Phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước đầu tư
được dùng để tái đầu tư bổ sung vốn nhà nước cho hai Công ty Bảo đảm an toàn
hàng hải. Trường hợp sau khi trích các quỹ theo quy định mà Công ty Bảo đảm
hàng hải không đủ trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi theo mức 02 tháng lương
thực tế thì thực hiện như sau:
4.1. Trường hợp lợi
nhuận ít không đủ để trích lập quỹ, công ty được giảm trích quỹ đầu tư phát triển,
giảm phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước để cho đủ 2 tháng lương cho 2
quỹ. Nếu giảm toàn bộ số tiền trên mà vẫn chưa đủ 2 tháng lương cho 2 quỹ thì sẽ
được Nhà nước xem xét trợ cấp.
4.2. Trường hợp
không có lãi thì Nhà nước sẽ trợ cấp đủ để trích lập 2 quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi bằng 2 tháng lương.
5. Ngoài các quy định nêu
trên, việc quản lý vốn, tài sản khác và các quy định tài chính khác, hai Công
ty Bảo đảm an toàn hàng hải thực hiện như quy định đối với công ty nhà nước hoạt
động kinh doanh.
IV - NGHIỆM
THU, QUYẾT TOÁN KHỐI LƯỢNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI:
1. Nghiệm thu khối lượng cung
ứng dịch vụ công ích:
1.1. Cơ sở để nghiệm thu:
a) Khối lượng dịch vụ công ích
hoàn thành có trong kế hoạch được giao;
b) Thiết kế kỹ thuật, dự toán và
tổng dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
c) Quyết định của cấp có thẩm
quyền phê duyệt kết quả đấu thầu theo quy định hiện hành (nếu có);
d) Hệ thống định mức, đơn giá và
các quy định, quy trình nghiệm thu do Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành;
đ) Các tài liệu khác có liên
quan đến việc cung ứng dịch vụ công ích.
1.2. Biên bản nghiệm
thu: Biên bản nghiệm thu phải thể hiện các nội dung như trong Kế hoạch cung ứng
dịch vụ công ích đã giao.
1.3. Cơ quan nghiệm
thu: Bộ Giao thông vận tải (hoặc uỷ quyền cho Cục Hàng hải Việt Nam)
tổ chức nghiệm thu hoạt động cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm hàng hải.
2. Báo cáo tài chính:
Hàng quý, năm, hai Công ty Bảo đảm
an toàn hàng hải lập báo cáo quyết toán tài chính gửi Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ
Giao thông vận tải, Bộ Tài chính theo đúng thời gian quy định hiện hành.
Tổng giám đốc hai Công ty Bảo đảm
an toàn hàng hải chịu trách nhiệm về thực hiện các quy định tài chính theo quy
định tại Khoản 8 Điều 34 Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước
và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
Hàng năm hai Công ty Bảo đảm an
toàn hàng hải thực hiện kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính năm theo quy định.
Hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của
các cơ quan tài chính đối với công tác quản lý tài chính theo quy định của pháp
luật.
3. Bộ Giao thông vận tải
chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Cục Hàng hải Việt Nam kiểm tra quyết toán dịch
vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải. Chỉ thực hiện thanh toán các dịch vụ công
ích khi đã có Biên bản nghiệm thu của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp phải khôi phục bảo đảm
giao thông khẩn cấp do thiên tai, bão lũ hoặc tai nạn do nguyên nhân khách quan
ngoài nhiệm vụ kế hoạch giao, hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải phải lập
biên bản xác định mức độ thiệt hại được khắc phục (có xác nhận của cảng vụ hàng
hải khu vực), tổng hợp, báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải để
ghi kế hoạch và quyết toán trong năm tiếp theo.
Các khoản chi sửa chữa vượt định
mức, chi không có kế hoạch và chi không đúng chế độ đều phải xuất toán; đồng thời
người nào ra lệnh chi sai người đó phải bồi hoàn và chịu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật.
V - TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Ngoài những quy định
nêu tại Thông tư này, hai Công ty bảo đảm an toàn hàng hải còn phải thực hiện các
quy định khác của pháp luật đối với công ty nhà nước.
2. Thông tư này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Thông tư này thay thế Thông tư
Liên tịch số 56/1998/TTLT-BTC-GTVT ngày 23/4/1998 của Bộ Tài chính và Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước
hoạt động công ích Bảo đảm an toàn hàng hải Việt Nam.
3. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc đề nghị hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải và các đơn
vị có liên quan tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP
Trung ương Đảng;
-VP Quốc
hội;
- VP
Chủ tịch nước;
-Toà án
nhân dân tối cao;
- Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
-Bộ
GTVT;
-Cục
thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
-Cục
Hàng hải Việt Nam;
-Cục
Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
-Công
báo; Kiểm toán NN
-Website
Chính phủ;
-Website
Bộ Tài chính;
-Các
Vụ: NSNN, CST, PC, HCSN, TCT;
Lưu
VT, Cục TCDN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|