Thông tư 52/2014/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định, lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 52/2014/TT-BTC |
Ngày ban hành | 24/04/2014 |
Ngày có hiệu lực | 10/06/2014 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Vũ Thị Mai |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2014/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2014 |
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;
Căn cứ Nghị định số 27/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ quy định điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định, lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường, như sau:
Điều 1. Đối tượng nộp và cơ quan thu phí, lệ phí
1. Tổ chức khi nộp hồ sơ đề nghị chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường phải nộp phí thẩm định, khi được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này. Tổ chức nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào tài khoản của cơ quan thu phí, lệ phí mở tại kho bạc nhà nước.
2. Trung tâm Quan trắc môi trường thuộc Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định, lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định tại Thông tư này.
1. Mức thu phí thẩm định
a) Thẩm định cấp mới, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy chứng nhận (trong trường hợp Hồ sơ năng lực của tổ chức không còn giá trị), mức thu phí được xác định theo công thức sau:
Mức thu phí |
= |
Chi phí thẩm định |
x K |
x M |
Trong đó:
- Chi phí thẩm định: 42.000.000 đồng (Mức chi phí tối thiểu thực hiện đánh giá hồ sơ, kiểm tra thực tế tại tổ chức và họp Hội đồng thẩm định một hồ sơ đề nghị chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường).
- K: Hệ số vị trí địa lý theo khu vực của tổ chức đề nghị chứng nhận, chi tiết tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
- M: Hệ số điều chỉnh theo số lượng thông số môi trường đề nghị chứng nhận.
Mức phí thẩm định cụ thể như sau:
Đơn vị tính: 1.000 đồng
M K |
Dưới 16 thông số (M = 1,0) |
Từ 16 đến 30 thông số (M = 1,2) |
Từ 31 đến 45 thông số (M = 1,4) |
Từ 46 đến 60 thông số (M = 1,6) |
Trên 60 thông số (M = 1,8) |
Đồng bằng Bắc bộ (K = 1,0) |
42.000 |
50.400 |
58.800 |
67.200 |
75.600 |
Trung du, miền núi phía Bắc (K = 1,1) |
46.200 |
55.440 |
64.680 |
73.920 |
83.160 |
Bắc trung Bộ và duyên hải miền trung (K = 1,2) |
50.400 |
60.480 |
70.560 |
80.640 |
90.720 |
Tây nguyên (K = 1,3) |
54.600 |
65.520 |
76.440 |
87.360 |
98.280 |
Đồng bằng Nam bộ (K = 1,4) |
58.800 |
70.560 |
82.080 |
94.080 |
105.840 |
b) Thẩm định cấp lại giấy chứng nhận trong trường hợp Hồ sơ năng lực của tổ chức vẫn còn giá trị, mức phí cụ thể như sau:
Số TT |
Số lượng thông số môi trường đề nghị chứng nhận |
Mức thu (1.000 đồng) |
1 |
Dưới 16 thông số |
13.000 |
2 |
Từ 16 đến 30 thông số |
15.600 |
3 |
Từ 31 đến 45 thông số |
18.200 |
4 |
Từ 46 đến 60 thông số |
20.800 |
5 |
Trên 60 thông số |
23.400 |
2. Lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường là 200.000 đồng/giấy/lần cấp.
Điều 3. Quản lý và sử dụng phí, lệ phí thu được
Phí thẩm định, lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý và sử dụng như sau:
1. Cơ quan thu phí, lệ phí được trích để lại 90% (chín mươi phần trăm) trên tổng số tiền phí thẩm định thực thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi cho nội dung sau đây: