Thông tư 50/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế nhập khẩu,thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu | 50/2006/TT-BTC |
Ngày ban hành | 07/06/2006 |
Ngày có hiệu lực | 05/07/2006 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Người ký | Trương Chí Trung |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2006/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2006 |
Căn cứ Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 8
tháng 12 năm 2005 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22
tháng 12 năm 2003 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 546/QĐ-TTg ngày 17 tháng
6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh dự án đầu tư Nhà máy lọc
dầu số 1 Dung Quất;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất như sau:
1. Đối tượng được miễn nộp thuế nhập khẩu
Các đối tượng thực hiện nhập khẩu hàng hoá nêu tại điểm 2, Mục I Thông tư này để phục vụ cho xây dựng, bảo hành dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất (sau đây gọi là dự án) là đối tượng được miễn nộp thuế nhập khẩu, bao gồm:
- Tổng công ty dầu khí Việt Nam là chủ đầu tư dự án (sau đây gọi là chủ đầu tư) hoặc tổ chức được chủ đầu tư uỷ nhiệm;
- Nhà thầu (bao gồm cả nhà thầu chính và nhà thầu phụ) trong nước và nước ngoài tham gia thực hiện gói thầu của dự án;
Nhà thầu chính là tổ chức trong nước hoặc nước ngoài trúng thầu một trong các gói thầu của dự án và trực tiếp ký hợp đồng với chủ đầu tư (hoặc tổ chức được chủ đầu tư uỷ nhiệm).
Nhà thầu phụ là tổ chức hoặc cá nhân hành nghề độc lập, ký hợp đồng với nhà thầu chính để thực hiện một phần công việc của hợp đồng mà Nhà thầu chính ký với chủ đầu tư (hoặc tổ chức được chủ đầu tư uỷ nhiệm).
- Các doanh nghiệp được nhà thầu uỷ thác nhập khẩu theo quy định của pháp luật về uỷ thác nhập khẩu.
2. Hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu
Hàng hoá nhập khẩu phục vụ cho quá trình xây dựng, bảo hành dự án được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
2.1. Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho dự án, bao gồm:
2.1.1. Thiết bị, máy móc;
2.1.2. Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận, phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy;
2.1.3. Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nêu tại tiết 2.1.1 và tiết 2.1.2 điểm này;
2.1.4. Nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc nêu tại tiết 2.1.1, điểm này;
2.1.5. Vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được.
Vật tư xây dựng phục vụ cho dự án bao gồm cả vật tư cấu thành vào các hạng mục của dự án và vật tư tiêu hao (hoá chất, khí, dầu mỡ bôi trơn, chất xúc tác chuyên dụng) sử dụng trong quá trình vận hành máy móc thi công.
2.2. Thiết bị, máy móc, phụ tùng, linh kiện chi tiết đi kèm và phương tiện vận tải chuyên dùng (trừ ôtô dưới 24 chỗ ngồi) do nhà thầu nhập khẩu theo phương thức tạm nhập - tái xuất để thi công dự án.
3. Thủ tục giải quyết miễn thuế
3.1 Trách nhiệm của đối tượng nhập khẩu hàng hoá
- Trách nhiệm của chủ đầu tư (hoặc tổ chức được chủ đầu tư uỷ nhiệm): Chủ đầu tư (hoặc tổ chức được chủ đầu tư uỷ nhiệm) chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận Danh mục chi tiết về số lượng, chủng loại và trị giá hàng hoá nhập khẩu (đối với vật tư tiêu hao phải có định mức tiêu hao).
- Trách nhiệm của nhà thầu thực hiện gói thầu:
Nhà thầu thực hiện gói thầu chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi Danh mục hàng tạm nhập – tái xuất phục vụ thi công trong quá trình xây dựng, bảo hành dự án. Kết thúc thời hạn xây dựng, bảo hành dự án, nhà thầu thực hiện gói thầu có trách nhiệm tái xuất các máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng nêu trên, kể cả máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng đã bị hư hỏng. Khi tái xuất nhà thầu thực hiện gói thầu không phải nộp thuế xuất khẩu.
Trường hợp hết thời hạn tạm nhập - tái xuất mà hàng tạm nhập - tái xuất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng thì nhà thầu thực hiện gói thầu có trách nhiệm kê khai nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) theo qui định hiện hành.