BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2018/TT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ VÙNG HOA TIÊU HÀNG HẢI BẮT BUỘC CỦA VIỆT NAM
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao
thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 70/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ về điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải;
Căn cứ Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành Thông tư quy định về vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định về vùng hoa
tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Chủ tàu hoặc người khai thác
tàu, người quản lý, thuyền trưởng của tàu thuyền hoạt động trong vùng hoa tiêu
hàng hải bắt buộc của Việt Nam.
2. Tổ chức hoa tiêu hàng hải và hoa
tiêu hàng hải.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan đến vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt Nam.
Điều 3. Nguyên
tắc xây dựng, công bố, giao vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc và tuyến dẫn tàu
1. Vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc
được xây dựng trên cơ sở phạm vi hoạt động, năng lực hoạt động của tổ chức hoa
tiêu hàng hải, đặc thù vùng nước cảng biển trong đó có vùng đón trả hoa tiêu, mật
độ tàu thuyền, điều kiện khí tượng thủy văn
trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh
hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
2. Một vùng hoa tiêu hàng hải bắt
buộc bao gồm một hoặc nhiều tuyến dẫn tàu.
3. Việc công bố tuyến dẫn tàu, tổ
chức giao vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải bắt buộc hoặc tuyến dẫn tàu cho tổ
chức hoa tiêu hàng hải bảo đảm ổn định, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và
phòng ngừa ô nhiễm môi trường, không xáo trộn các tuyến dẫn tàu hiện có đã giao
cho các tổ chức hoa tiêu hàng hải.
Điều 4. Các
vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc
1. Vùng 1: Vùng hoa tiêu hoa hàng hải
bắt buộc từ tỉnh Quảng Ninh đến tỉnh Nam Định:
Từ các vùng đón trả hoa tiêu đến cầu
cảng, bến phao, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy
đóng - sửa chữa tàu biển trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận các tỉnh Quảng
Ninh, Thái Bình, Nam Định và thành phố Hải Phòng.
2. Vùng 2: Vùng hoa tiêu hàng hải bắt
buộc từ tỉnh Thanh Hóa đến tỉnh Quảng Trị:
Từ các vùng đón trả hoa tiêu đến cầu
cảng, bến phao, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy
đóng - sửa chữa tàu biển trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận các tỉnh
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị.
3. Vùng 3: Vùng hoa tiêu hàng hải bắt
buộc từ tỉnh Thừa Thiên Huế đến tỉnh Quảng Ngãi:
Từ các vùng đón trả hoa tiêu đến cầu
cảng, bến phao, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy
đóng - sửa chữa tàu biển trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Đà
Nẵng, các tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam và Quảng Ngãi.
4. Vùng 4: Vùng hoa hàng hải tiêu bắt
buộc từ tỉnh Bình Định đến tỉnh Phú Yên:
Từ các vùng đón trả hoa tiêu đến cầu
cảng, bến phao, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy
đóng - sửa chữa tàu biển trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận các tỉnh Bình
Định và Phú Yên.
5. Vùng 5: Vùng hoa tiêu hàng hải bắt
buộc từ tỉnh Khánh Hòa đến tỉnh Ninh Thuận:
Từ các vùng đón trả hoa tiêu đến cầu
cảng, bến phao, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy
đóng - sửa chữa tàu biển trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận các tỉnh
Khánh Hòa và Ninh Thuận.
6. Vùng 6: Vùng hoa tiêu hàng hải bắt
buộc thuộc địa phận các tỉnh Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình
Dương, Long An, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh dọc theo sông Tiền:
Từ các vùng đón trả hoa tiêu đến cầu
cảng, bến phao, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy
đóng - sửa chữa tàu biển trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận các tỉnh Bình
Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Long An, thành phố Hồ Chí Minh
và các tỉnh dọc theo sông Tiền.
7. Vùng 7. Vùng hoa tiêu hàng hải bắt
buộc thuộc các tỉnh, thành phố dọc theo sông Hậu, các tỉnh Trà Vinh, Bạc Liêu,
Kiên Giang và Cà Mau:
Từ các vùng đón trả hoa tiêu đến cầu
cảng, bến phao, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy
đóng - sửa chữa tàu biển trong vùng nước cảng biển thuộc địa phận các tỉnh,
thành phố dọc theo sông Hậu, các tỉnh Trà Vinh, Bạc Liêu, Kiên Giang và Cà Mau.
8. Vùng 8: Vùng hoa tiêu hàng hải bắt
buộc tại các khu vực khai thác dầu khí ngoài khơi trong vùng biển Việt Nam:
Từ các vùng đón trả hoa tiêu đến vị
trí tàu chứa dầu khí tại các cảng dầu khí ngoài khơi, các công trình dầu khí tại
các mỏ khai thác dầu khí trong vùng biển Việt Nam.
Điều 5. Hoạt động
liên quan đến dịch vụ hoa tiêu hàng hải trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc
1. Tổ chức hoa tiêu hàng hải hoạt động
trong vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc có nghĩa vụ cung cấp dịch vụ hoa tiêu
hàng hải trên tuyến dẫn tàu được giao, bảo đảm chất lượng dịch vụ, an toàn hàng
hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp
luật.
2. Trong một vùng hoa tiêu hàng hải
bắt buộc có từ 02 (hai) tổ chức hoa tiêu hàng hải hoạt động trở lên, các tổ chức
hoa tiêu hàng hải phải có Quy chế phối hợp hoạt động cung cấp dịch vụ hoa tiêu
hàng hải. Cục Hàng hải Việt Nam chủ trì tổ chức xây dựng Quy chế phối hợp giữa
các tổ chức hoa tiêu hàng hải để bảo đảm quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ hoa
tiêu hàng hải theo quy định pháp luật. Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của từng vùng
hoa tiêu hàng hải bắt buộc, Quy chế phối hợp hoạt động dịch vụ hoa tiêu hàng hải
bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thông tin liên lạc của tổ chức
hoa tiêu hàng hải phối hợp;
b) Kế hoạch dẫn tàu hàng ngày của tổ
chức hoa tiêu hàng hải;
c) Việc phối hợp của các hoa tiêu hàng
hải trong quá trình dẫn tàu, đặc biệt khi tàu hành trình qua luồng hẹp, khu
quay trở, khu vực cấm tránh, vượt nhau, nơi có mật độ tàu thuyền hoạt động cao;
d) Thông báo về tình hình dẫn tàu
trong các trường hợp cần thiết như tai nạn, sự cố hoặc phát hiện chướng ngại vật
nguy hiểm đến hoạt động hàng hải;
đ) Hỗ trợ bố trí hoa tiêu hàng hải
dẫn tàu nếu một tổ chức hoa tiêu hàng hải không đáp ứng được yêu cầu cung cấp dịch
vụ hoa tiêu trong một thời điểm nhất định; hoa tiêu được bố trí dẫn tàu phải có
đủ điều kiện đáp ứng các quy định có liên quan của pháp luật;
e) Phân công bố trí hoa tiêu hàng hải
dẫn tàu từ cầu cảng, bến phao, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh
bão, nhà máy đóng - sửa chữa tàu biển đến cầu cảng, bến phao, bến cảng, khu neo
đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, nhà máy đóng - sửa chữa tàu biển khác trong
vùng hoa tiêu bắt buộc;
g) Hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện;
h) Các nội dung khác (nếu có).
3. Hoa tiêu hàng hải có giấy chứng
nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải bắt buộc tại 02 (hai) vùng hoa tiêu hàng
hải bắt buộc trở lên và đáp ứng các quy định có liên quan của pháp luật được dẫn
tàu tại các vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc này khi được sự đồng ý của tổ chức
hoa tiêu hàng hải quản lý hoa tiêu hàng hải và tổ chức hoa tiêu hàng hải được
giao hoạt động tại vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc đó.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 10 năm 2018 và thay thế Thông tư số 58/2011/TT-BGTVT ngày 28 tháng 11 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc của Việt
Nam.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Tổng giám đốc Tổng Công ty Bảo
đảm an toàn hàng hải Miền Bắc, Tổng giám đốc Tổng Công ty Bảo đảm an toàn hàng
hải Miền Nam, các Giám đốc Cảng vụ hàng hải, các Giám đốc tổ chức hoa tiêu hàng
hải và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Bộ trưởng Bộ GTVT;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, PC(05).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Công
|