Thông tư 42/2011/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính quỹ hỗ trợ hoạt động ngoại giao phục vụ kinh tế do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 42/2011/TT-BTC
Ngày ban hành 25/03/2011
Ngày có hiệu lực 10/05/2011
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trương Chí Trung
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 42/2011/TT-BTC

Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2011

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH QUỸ HỖ TRỢ CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI GIAO PHỤC VỤ KINH TẾ

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 195/2003/QĐ-TTg ngày 18/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Quỹ hỗ trợ các hoạt động ngoại giao phục vụ kinh tế;
Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính Quỹ hỗ trợ các hoạt động ngoại giao phục vụ kinh tế như sau:

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Thông tư này quy định việc quản lý tài chính của Quỹ hỗ trợ các hoạt động ngoại giao phục vụ kinh tế (sau đây gọi tắt là Quỹ) được thành lập theo Quyết định 195/2003/QĐ-TTg ngày 18 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động tài chính của Quỹ

1. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Quỹ có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Quỹ mở tài khoản tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại các ngân hàng thương mại trong nước để tiếp nhận và sử dụng đối với nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, các khoản thu do cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước đóng góp.

2. Quỹ hỗ trợ đối với các hoạt động ngoại giao phục vụ kinh tế do các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện, hoặc do các cơ quan, đơn vị trong nước thuộc Bộ Ngoại giao thực hiện nhằm hỗ trợ các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài triển khai các hoạt động ngoại giao kinh tế (sau đây gọi chung là các cơ quan sử dụng Quỹ).

3. Quỹ chỉ được sử dụng để chi cho các hoạt động phục vụ yêu cầu mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, bảo hộ quyền và lợi ích kinh tế hợp pháp của các tổ chức, cá nhân Việt Nam theo các nhiệm vụ và đề án ngoại giao phục vụ kinh tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt bố trí kinh phí; không sử dụng Quỹ để chi cho các hoạt động nghiệp vụ thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan, đơn vị trong nước thuộc Bộ Ngoại giao.

Điều 3. Nguồn tài chính của Quỹ, bao gồm:

1. Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp:

Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí ban đầu là mười sáu tỷ (16 tỷ) đồng Việt Nam; kinh phí nhà nước cấp hàng năm theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nguồn thu từ hoạt động của Quỹ:

a) Tiền và tài sản do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tự nguyện đóng góp, tài trợ cho Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với các khoản đóng góp của tổ chức, cá nhân cho Quỹ thông qua Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được phép thu vào Quỹ tạm giữ tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc tại Văn phòng Quỹ.

b) Đóng góp của các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước đối với các dịch vụ mà các cơ quan sử dụng Quỹ cung cấp như: xác minh, thẩm định đối tác, hỗ trợ ký kết hợp đồng, cung cấp thông tin, tư vấn và các dịch vụ khác.

c) Thu lãi từ tài khoản tiền gửi, các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).

Điều 4. Nội dung sử dụng của Quỹ

1. Hoạt động quảng bá giới thiệu về đất nước, nhằm nâng cao hình ảnh và vị thế của Việt Nam, tạo cơ hội để xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, xuất khẩu lao động và vận động viện trợ.

2. Hoạt động thiết lập, mở rộng quan hệ với chính giới, tài giới, tranh thủ các đối tác nước ngoài nhằm thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại.

3. Hoạt động hỗ trợ các cơ quan, doanh nghiệp ta tìm hiểu, tìm kiếm thị trường và các cơ hội kinh doanh; hỗ trợ tổ chức sự kiện xúc tiến kinh tế đối ngoại; xác minh, thẩm định đối tác nước ngoài, cung cấp thông tin, giải quyết các tranh chấp trong kinh tế đối ngoại.

4. Hoạt động thu thập thông tin về kinh tế, khoa học, công nghệ, giáo dục, đào tạo nhân lực có giá trị, hỗ trợ nghiên cứu, tham mưu xây dựng chính sách phát triển kinh tế.

5. Hoạt động hỗ trợ mời chuyên gia, học giả trong và ngoài nước tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác ngoại giao phục vụ kinh tế.

6. Xuất bản và cung cấp các ấn phẩm phục vụ cho thông tin tuyên truyền kinh tế đối ngoại.

7. Khen thưởng các cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác ngoại giao phục vụ kinh tế.

8. Các hoạt động khác theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

9. Các hoạt động hỗ trợ khác phù hợp với tôn chỉ và mục đích của Quỹ.

10. Chi cho công tác quản lý Quỹ.

Các nội dung sử dụng từ Quỹ nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 điều này được thực hiện theo chế độ, định mức chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước; cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ, dự án ngoại giao phục vụ kinh tế phải lập dự toán chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện. Nội dung sử dụng Quỹ quy định tại khoản 10 thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

[...]