BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2017/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
27 tháng 4 năm 2017
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ
217/2013/TT -BTC NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2013 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Căn cứ Luật chứng khoán ngày
29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán
ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
81/2013/NĐ -CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 108/2013/NĐ
-CP ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán và Nghị định số
145/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng
khoán;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ -CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước ;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 217/2013/TT -BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2013 hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 217/2013/TT-
BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
như sau:
1. Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Đối với
hành vi vi phạm quy định về thực hiện chào bán, phát hành chứng khoán tại các Điểm b, c và d Khoản 3 Điều 4, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 6, Khoản 2
Điều 7 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng
khoán (sau đây gọi tắt là Nghị định số 108/2013/NĐ -CP), ngày chấm dứt hành vi
vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày kết thúc việc thu tiền mua chứng
khoán. Đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị
định số 108/2013/NĐ -CP và Khoản 2a Điều 14 Nghị định số
108/2013/NĐ-CP được bổ sung theo quy định tại Khoản 16 Điều
1 Nghị định số 145/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2013/NĐ -CP (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 145/2016/NĐ-CP), thời hiệu xử phạt được tính kể từ ngày chứng khoán được đưa
vào niêm yết hoặc đăng ký giao dịch đối với vi phạm đã kế t thúc hoặc kể từ
ngày lập biên bản ghi nhận hành vi vi phạm đối với vi phạm đang được thực hiện;
b) Đối với
hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đăng ký công ty đại chúng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 108/2013/NĐ -CP, Điểm a Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 108/2013/NĐ -CP được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định số 145/2016/NĐ -CP
và Khoản 4, Khoản 5 Điều 9 Nghị định số 108/2013/NĐ -CP được
bổ sung theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định số 145/2016/NĐ-CP, thời hiệu
xử phạt được tính kể từ ngày lập biên bản ghi nhận hành vi vi phạm quy định về
hồ sơ đăng ký công ty đại chúng;”
2. Khoản 3 Điều 3 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Việc
thu hồi chứng khoán đã chào bán, phát hành và hoàn trả cho nhà đầu tư tiền mua
chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) và tiền lãi phát sinh từ tiền mua chứng
khoán hoặc tiền đặt cọc quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị
định số 108/2013/NĐ-CP được sửa đổi theo quy định tại Khoản
2 Điều 1 Nghị định số 145/2016/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Trong thời
hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, cá nhân, tổ chức vi phạm phải công bố trên 01 tờ báo trung ương trong 03
số liên tiếp và trên trang thông tin điện tử của công ty về việc hoàn trả tiền
mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc (nếu có) cộng thêm tiền lãi tính theo lãi suất
tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng mà cá nhân, tổ chức vi phạm mở tài khoản
thu tiền mua chứng khoán hoặc tiền đặt cọc. Khoản tiền lãi của tiền mua chứng
khoán hoặc tiền đặt cọc mà cá nhân , tổ chức vi phạm phải trả cho nhà đầu tư được
tính từ ngày nhà đầu tư nộp tiền đến ngày cá nhân, tổ chức vi phạm trả lại tiền
cho nhà đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư đã chuyển nhượng chứng khoán mua trong đợt
chào bán nêu trên một cách hợp lệ, cá nhân, tổ chức vi phạm có trách nhiệm xác
định các nhà đầu tư đã nhận chuyển nhượng trước thời điểm thông báo hoàn trả tiền
và số lượng chứng khoán hiện đang nắm giữ để thông báo cho nhà đầu tư đó được
biết;
b) Cá nhân,
tổ chức vi phạm phải báo cáo Ủy ban Chứng khoá n Nhà nước về kết quả thực hiện
việc hoàn trả tiền mua chứng khoán cho nhà đầu tư, trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày hoàn thành việc hoàn trả tiền cho nhà đầu tư.”
3. Khoản 3 và Khoản 8 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Quy định
tại Khoản 7 Điều 20 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 21 Điều 1 Nghị định số 145/2016/NĐ -CP
được áp dụng trong trường hợp vi phạm đối với các thông tin sau:
a) Thông
tin về điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ ủy thác quản lý vốn,
chi nhánh công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam;
thông tin về điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán
phái sinh, cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh
của tổ chức kinh doanh chứng khoán phái sinh;
b) Thông
tin về hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính của tổ chức đề nghị cấp,
bổ sung giấy phép;
c) Thông
tin về cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng công nghệ thông tin với các hệ thống
phù hợp (hệ thống giao dịch; hệ thống bù trừ, thanh toán) cho hoạt động kinh
doanh, dịch vụ chứng khoán phái sinh.
8. Hành vi
“Làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán cổ p hiếu riêng lẻ mà không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự ” quy định tại Khoản 3a Điều 4 Nghị định số
108/2013/NĐ-CP được bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều
1 Nghị định số 145/2016/NĐ-CP, hành vi “Làm giả tài liệu trong hồ sơ chào
bán chứng khoán ra công chúng mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự” quy định
tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 145/2016/NĐ -CP
và hành vi “Lập, xác nhận hồ sơ giả mạo để niêm yết chứng khoán hoặc đăng ký
giao dịch chứng khoán” quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định số
108/2013/NĐ -CP được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Là hành
vi tạo dựng hoặc xác nhận các tài liệu, thông tin không có thực hoặc không
chính xác để đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ, chào bán chứng khoán ra công
chúng, đăng ký niêm yết hoặc đăng ký giao dịch chứng khoán;
b) Khi phát
hiện hành vi quy định tại Khoản 3a Điều 4 Nghị định số
108/2013/NĐ-CP được bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều
1 Nghị định số 145/2016/NĐ-CP, Khoản 3 Điều 5 Ngh ị định số
108/2013/NĐ-CP được sửa đổi theo quy định tại Khoản 8 Điều
1 Nghị định số 145/2016/NĐ -CP và Khoản 4 Điều 14 Nghị định
số 108/2013/NĐ-CP, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán phải
lập biên bản thu giữ giấy tờ giả mạo. Trong trường hợp giấy tờ giả mạo là giấy
phép, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán phải thông báo bằng
văn bản cho cơ quan cấp giấy phép biết.”
4. Bổ
sung Khoản 1a và Khoản 1b sau Khoản 1 Điều
5 như sau:
“1a. Quy định
tại Điểm c Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2013/NĐ -CP được
bổ sung theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định số
145/2016/NĐ -CP được áp dụng trong trường hợp k hông công bố báo cáo sử dụng
vốn được kiểm toán xác nhận tại Đại hội đồng cổ đông được tổ chức từ sau thời
điểm hoàn thành đợt chào bán chứng khoán ra công chúng cho đến khi sử dụng hết
số tiền thu được từ đợt chào bán hoặc không thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn
thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng trong báo cáo tài chính năm
được kiểm toán xác nhận của các năm kể từ khi hoàn thành đợt chào bán chứng
khoán ra công chúng cho đến khi sử dụng hết số tiền thu được từ đợt chào bán.”
1b. Quy định
tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 108/2013/NĐ -CP được áp dụng
đối với trường hợp công ty đại chúng thực hiện chào bán chứng khoán ra công
chúng sau thời điểm ngày 01/7/2011.”
5. Bổ
sung Điều 5a sau Điều 5 như sau:
“Điều
5a. Vi phạm quy định về thực hiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ
Quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 108/2013/N Đ-CP được bổ
sung theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 145/2016/NĐ
-CP được áp dụng trong trường hợp không công bố báo cáo sử dụng vốn được kiểm
toán xác nhận tại Đại hội đồng cổ đông được tổ chức từ sau thời điểm hoàn thành
đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ cho đến khi sử dụng hết số tiền thu được từ đợt
chào bán hoặc không thuyết minh chi tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào
bán cổ phiếu riêng lẻ trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán xác nhận của
các năm kể từ khi hoàn thành đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ cho đến khi sử dụng
hết số tiền thu được từ đợt chào bán.”
6. Điều 6 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 6.
Vi phạm quy định về nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng
1. Quy định
tại Điểm b Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 108/2013/NĐ -CP được
áp dụng trong trường hợp tổ chức vi phạm đã được hướng dẫn sửa đổi thông tin
không chính xác trong hồ sơ đăng ký công ty đại chúng nhưng không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Hành vi
“Không nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng” tại Khoản 5 Điều 9
Nghị định số 108/2013/NĐ-CP được bổ sung theo quy định tại Khoản
11 Điều 1 Nghị định số 145/2016/NĐ-CP được áp dụng trong trường hợp sau khi
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã có văn bản yêu cầu công ty đại chúng nộp hồ sơ
hoặc bổ sung hồ sơ đăng ký công ty đại chúng nhưng công ty đại chúng không thực
hiện.”
7. Điều 7 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7.
Vi phạm quy định về niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán
1. Quy định
tại Khoản 2a Điều 14 Nghị định số 108/2013/NĐ -CP được bổ
sung theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 145/2016/NĐ
-CP được áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Công ty
đại chúng hình thành từ doanh nghiệp nhà nước chào bán chứng khoán ra công
chúng theo quy định pháp luật về cổ phần hóa;
b) Công ty
niêm yết bị hủy bỏ niêm yết nhưng vẫn đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng;
c) Công ty
hợp nhất từ các doanh nghiệp trong đó có công ty niêm yết mà sau hợp nhất công
ty hợp nhất đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng và không đáp ứng điều kiện
niêm yết theo quy định;
d) Công ty
đại chúng không đủ điều kiện niêm yết hoặc đủ điều kiện niêm yết nhưng chưa
niêm yết.
2. Hành vi
“Không đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán” tại Điểm e Khoản
2a Điều 14 Nghị định số 108/2013/NĐ -CP được bổ sung theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 145/2016/NĐ -CP được áp dụng
trong trường hợp sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã có văn bản yêu cầu thực
hiện đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán nhưng công ty đại chúng không thực
hiện.
3. Hình thức
xử phạt bổ sung “Đình chỉ hoạt động niêm yết chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch
chứng khoán” tại Khoản 5 Điều 14 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP
áp dụng đối với hành vi lập, xác nhận hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán, đăng
ký giao dịch chứng khoán có thông tin cố ý làm sai sự thật, che giấu sự thật hoặc
sai lệch nghiêm trọng hoặc hành vi lập, xác nhận hồ sơ giả mạo để niêm yết,
đăng ký giao dịch chứng khoán trong trường hợp Sở giao dịch chứng khoán đã chấp
thuận niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán cho tổ chức vi phạm.”
8. Điều 8 được sửa
đổi như sau:
“Điều 8.
Vi phạm quy định về tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán
1. Quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 108/2013/NĐ - CP
được sửa đổi theo quy định tại Khoản 17 Điều 1 Nghị định số
145/2016/NĐ - CP được áp dụng đối với trường hợp tổ chức bất kỳ một địa điểm
hoặc một hình thức trao đổi thông tin nào để thực hiện khớp lệnh mua, bán và
giao dịch chứng khoán ngoài Sở giao dịch chứng khoán.
2. Trong
trường hợp có khoản thu trái pháp luật, mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm
quy định về tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán được tính trên cơ sở toàn
bộ các khoản thu mà tổ chức có được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Trường hợp
đã áp dụng mức phạt tiền tối đa là 05 lần khoản thu trái pháp luật mà mức phạt
vẫn thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại Khoản 1 Điều 16
Nghị định số 108/2013/NĐ -CP được sửa đổi theo quy định tại Khoản
17 Nghị định số 145/2016/NĐ -CP thì người có thẩm quyền xử phạt áp dụng mức
phạt tối đa quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số
108/2013/NĐ -CP được sửa đổi theo quy định tại Khoản 17 Nghị
định số 145/2016/NĐ -CP để xử phạt.”
9. Bổ
sung Khoản 1a sau Khoản 1 Điều 9 như sau:
“1a. Quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 108/2013/NĐ - CP được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 22 Điều 1 Nghị định số
145/2016/NĐ-CP được áp dụng đối với côn g ty chứng khoán không phải là công
ty đại chúng. Đối với công ty chứng khoán là công ty đại chúng vi phạm quy định
về quản trị công ty thì áp dụng xử phạt theo quy định tại Điều
11 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP và Khoản 12 Điều 1 Nghị định
số 145/2016/NĐ-CP.”
10. Khoản 1 Điều 10 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi giao dịch nội bộ và hành vi giao dịch
thao túng thị trường chứng khoán quy định tại Khoản 1 và Khoản
3 Điều 29 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP được sửa đổi theo quy định tại Khoản 36 Điều 1 Nghị định số 145/2016/NĐ -CP là khoản thu lợi
bất chính phát sinh từ việc thực hiện các hành vi này trong khoảng thời gian thực
hiện hành vi vi phạm, sau khi trừ đi các khoản thuế, phí phải nộp. Số lợi bất hợp
pháp được tính khi tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm mua chứng khoán vào hoặc
bán chứng khoán ra để hiện thực hóa số lợi bất hợp pháp. Giá mua (bán) để tính
số lợi bất hợp pháp là giá thực hiện và tính theo nguyên tắc giá mua (bán) bình
quân gia quyền.
Trường hợp
một người dùng nhiều tài khoản để giao dịch nội bộ hoặc giao dịch thao túng thị
trường chứng khoán thì số lợi bất hợp pháp được tính trên tổng các tài khoản được
sử dụng để giao dịch nội bộ hoặc giao dịch thao túng thị trường chứng khoán.
Trường hợp một nhóm người thông đồng, cấu kết giao dịch nội bộ hoặc giao dịch
thao túng thị trường chứng khoán thì số lợi bất hợp pháp được tính trên từng
tài khoản được sử dụng để giao dịch nội bộ hoặc giao dịch thao túng thị trường
chứng khoán.”
11. Khoản 4 Điều 15 được
sửa đổi như sau:
“4. Quyết định
xử phạt do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành của Ủy ban Chứng khoán Nhà n ước ký thì đóng dấu cơ quan Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước. Trường hợp quyết định xử phạt do Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước ký thì đóng dấu Thanh tra Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.”
12. Điều 16 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“1. Cá
nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán bị áp dụng
mức phạt tiền trong khung phạt có mức phạt tối đa từ 15.000.000 đồng trở lên đối
với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức hoặc bị áp dụng hình thức
xử phạt chính là tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng
đại diện, chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn hoặc bị áp dụng một trong
các hình thức xử phạt bổ sung hoặc biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại
Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 145/2016/NĐ -CP sẽ bị công bố công
khai thông tin về vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán.
2. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản
1 Điều này, quyết định xử phạt phải được công bố trên trang thông tin điện tử của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trường hợp đối tượng bị xử phạt là thành viên giao
dịch, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch chứng khoán, Quyết định xử phạt
phải được công bố đồng thời trên trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng
khoán. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ghi rõ căn cứ thực hiện công
bố công khai, nội dung công bố công khai; tên trang thông tin điện tử của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán để đăng công khai thông tin.
3. Nội dung
thông tin công bố gồm: họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc
tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm, hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt,
biện pháp khắc phục hậu quả.
13. Điểm d Khoản 1 Điều 18 được sửa đổi như sau:
“d) Áp dụng
các biện pháp cưỡng chế khác để buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 108/2013/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 145/2015/NĐ-CP.”
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2017.
2. Chủ tịch
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo việc xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán theo đúng
các quy định của pháp luật.
3. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TƯ về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND, HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, UBCK (300b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|