Thông tư 3346-BYT/CB năm 1959 về tiêu chuẩn bệnh tật trong việc xét trợ cấp cho quân nhân phục viên do Bộ Y Tế ban hành.

Số hiệu 3346-BYT/CB
Ngày ban hành 30/05/1959
Ngày có hiệu lực 14/06/1959
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Y tế
Người ký Phạm Ngọc Thạch
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

BỘ Y TẾ
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3346-BYT/CB

Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 1959 

 

THÔNG TƯ

VỀ TIÊU CHUẨN BỆNH TẬT TRONG VIỆC XÉT TRỢ CẤP CHO QUÂN NHÂN PHỤC VIÊN

Kính gửi:

- Các Ủy ban hành chính khu, thành phố, tỉnh
- Các Khu, Sở, Ty Y tế

 

Tiếp theo công văn số 81-NV/DC ngày 13-12-1958 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thi hành nghị định số 523-TTg ngày 06-12-1958 của Thủ tướng Chính phủ  quyết định việc xét trợ cấp dài hạn cho quân nhân phục viên tình nguyện đã được phục viên bị bệnh kinh niên tái phát, ốm yếu không còn khả năng lao động.

Bộ xin nêu dưới đây một số tiêu chuẩn bệnh tật để làm cơ sở cho các Hội đồng Giám định y khoa xét.

Mục đích, ý nghĩa, đối tượng và phạm vi trợ cấp đã nêu trong  công văn số 81-NV/DC của Bộ Nội vụ; các Hội đồng Giám định y khoa cần nghiên cứu kỹ, nắm vững tinh thần và cân nhắc khi khám một lần và quyết định trợ cấp luôn 2 năm. Căn bản là xét các bệnh kinh niên tái phát, ốm yếu không còn khả năng lao động, mất một phần lớn sức lao động.

TIÊU CHUẨN BỆNH ĐƯỢC TRỢ CẤP 12đ MỘT THÁNG.(Loại đặc biệt)

Không còn khả năng lao động. Phải cần được phục vụ vì bản thân không tự phục vụ được.

1. Lao động đang tiến triển (cũng như các loại lao khác; thận, xương khớp) Lao phổi chưa ổn định, thỉnh thoảng còn ho ra máu, hoặc còn sốt, sức khỏe kém.

2. Các bệnh thần kinh có tổn thương thực thể với di chứng kinh niên hoặc tiến triển, làm hỗn loạn cơ năng vận động ở nửa thân hoặc toàn thân;

Liệt nửa người, liệt hai hoặc bốn chi, nhiễm trùng độc( encéphalite, selérose en plaques, syphite nerveuse,v.v… ) Thần kinh hệ hoặc bắp thịt thoái hóa (myophathies, polymyelite anté – rieure chroique, v.v…)

3. Các bệnh tinh thần (trong trường hợp không nhập viện). Tinh thần phân lập (schizophrénnies) tinh thần sa sút (démences) tinh thần lệch lạc (delires)

4. Các bệnh về máu: thiếu máu nặng (Agranu-locytose, tăng bạch cầu (leucoses) Lymphogranu-locytose v.v…

5. Đái đường nặng, có ảnh hưởng đến thể trạng chung.

6. Mù cả 2 mắt. Thiên đầu thống tuyệt đối (glaucome absolu). Nếu là đục cả 2 nhân mắt ( cafaractr bilatérale) thì sau khi mổ, sẽ tùy theo kết quả về thị lực mà xếp loại.

7. Xơ gan có báng nước (cirrhose du foie svec ascite)

8. Bệnh tim có suy tim, không hồi phục được nữa.

9. Viêm thận mãn tính (thời kỳ suy thận hoàn toàn).

10. Nhiều khớp bị cứng (ankloses) làm cho không vận động được, mất hết khả năng lao động.

11. Bệnh Basedow (bướu cổ có lồi mắt, và hiện tượng nhiễm độc( tim đập nhanh)

TIÊU CHUẨN BỆNH ĐƯỢC TRỢ CẤP 10đ MỖI THÁNG (Loại A)

1. Có khớp giả( pseudarthrose) hoặc bị sai khớp luôn.

2. Báng  số 5

3. Lao phổi đã ổn định, sức khỏe khá. Lao hạch. Lao màng phổi.

4. Hen suyễn nặng, thể trạng kém.

5. Bệnh tim bẩm sinh, bệnh tim mắc phải, còn bù được.

6. Loét dạ dày hoặc tá tràng( có X- quang xác nhận ) hàng năm bị đau nhiều lần, hay bị nôn mửa, hoặc có nôn ra máu, đi đồng ra máu.

[...]