BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2016/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 9 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ THĂM KHÁM, CÁC QUY TRÌNH SÀNG LỌC ĐỂ PHÁT HIỆN, ĐIỀU TRỊ, XỬ
TRÍ CÁC BẤT THƯỜNG, DỊ TẬT CỦA BÀO THAI
Căn cứ Khoản 2 Điều 97 Luật Hôn
nhân và gia đình ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Vụ trưởng Vụ
Pháp chế, Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị, xử trí các bất thường,
dị tật của bào thai,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này quy định về quy trình
sàng lọc để phát hiện, chẩn đoán, điều trị và xử trí các dị tật của bào thai
(sau đây gọi tắt là sàng lọc, chẩn đoán và xử trí trước
sinh).
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Dị tật bào thai (còn gọi là dị tật bẩm sinh hay rối loạn bẩm sinh) là những bất thường cấu trúc hoặc chức năng (bao gồm cả rối
loạn chuyển hóa) xảy ra từ thời kỳ
bào thai và có thể được phát hiện trước, trong hoặc sau khi
sinh.
2. Sàng lọc trước sinh là việc
sử dụng các kỹ thuật đơn giản, dễ áp dụng trong thời gian mang thai để phát hiện nguy cơ dị tật của
bào thai.
3. Chẩn đoán trước sinh là việc
sử dụng các kỹ thuật đặc hiệu được tiến hành trong thời
gian mang thai để chẩn đoán những trường hợp nghi ngờ mắc bệnh được phát hiện
qua sàng lọc trước sinh.
4. Xử trí trước sinh là các phương pháp ứng dụng để xử
trí thai kỳ, bao gồm tư vấn, theo dõi, chăm sóc, điều trị hoặc chấm dứt thai kỳ
nếu cần thiết.
Điều 3. Nguyên tắc
sàng lọc, chẩn đoán và xử trí trước sinh
1. Việc sàng lọc, chẩn đoán và xử trí
trước sinh đối với phụ nữ mang thai được thực hiện trên tinh thần tự nguyện, trừ
trường hợp người mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định tại khoản 2 Điều 97 Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Phụ nữ mang
thai phải được tư vấn trước, trong và sau sàng lọc, chẩn
đoán, xử trí trước sinh.
3. Việc sàng lọc, chẩn đoán, xử trí trước sinh chỉ được thực hiện tại
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giấy phép hoạt động và phạm vi chuyên môn kỹ
thuật phù hợp.
Chương II
SÀNG LỌC, CHẨN
ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ TRƯỚC SINH
Điều 4. Sàng lọc
trước sinh
1. Tư vấn trước sàng lọc
Nhân viên y tế tư vấn cho phụ nữ mang
thai theo các nội dung sau đây:
a) Ý nghĩa, lợi ích và rủi ro có thể
xảy ra khi tiến hành các kỹ thuật áp dụng trong sàng lọc
trước sinh;
b) Trình tự các bước thực hiện các kỹ
thuật áp dụng trong sàng lọc trước sinh đối với từng trường hợp cụ thể.
2. Sàng lọc
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng các kỹ thuật sàng lọc để phát hiện
nguy cơ dị tật bào thai theo hướng dẫn chuyên môn kỹ
thuật của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Tư vấn sau sàng lọc
Nhân viên y tế tư vấn cho phụ nữ mang
thai sau sàng lọc theo các nội dung sau đây:
a) Giải thích kết quả của các kỹ thuật
sàng lọc trước sinh;
b) Hướng dẫn phụ
nữ mang thai lựa chọn phương pháp theo dõi, chăm sóc thai
nhi hoặc tiếp tục thực hiện các kỹ thuật đặc hiệu để chẩn
đoán trước sinh;
c) Hướng dẫn chuyển đến cơ sở phù hợp
để theo dõi, thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán trước sinh nếu cần thiết.
Điều 5. Chẩn đoán
trước sinh
1. Tư vấn trước chẩn đoán
Nhân viên y tế tư vấn cho phụ nữ
mang thai theo các nội dung sau đây:
a) Ý nghĩa, lợi ích và rủi ro có thể
xảy ra khi tiến hành các kỹ thuật trong chẩn đoán trước sinh;
b) Trình tự các bước thực hiện các kỹ
thuật trong chẩn đoán trước sinh đối với từng trường hợp cụ
thể.
2. Chẩn đoán trước sinh
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng các kỹ thuật chẩn đoán trước sinh theo hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với các trường hợp nghi
ngờ dị tật bào thai được phát hiện thông qua sàng lọc trước sinh.
3. Tư vấn sau chẩn đoán
Nhân viên y tế
tư vấn cho phụ nữ mang thai sau chẩn đoán theo các nội dung sau đây:
a) Cung cấp thông tin về bệnh lý, dị
tật của thai nhi đã được chẩn đoán trước sinh; nguy cơ, hậu quả có thể xảy ra của
việc giữ thai hoặc chấm dứt thai kỳ đối với từng trường hợp
cụ thể;
b) Tư vấn cho phụ nữ mang thai để lựa
chọn giải pháp chăm sóc, xử trí phù hợp, bao gồm cả chấm dứt thai kỳ vì lý do dị
tật bào thai nếu cần thiết.
Điều 6. Xử trí
trước sinh
1. Tư vấn trước xử trí
Nhân viên y tế tư vấn cho phụ nữ mang thai và chồng (nếu có) theo các nội dung sau đây:
a) Trường hợp thai bình thường hoặc
người phụ nữ mang thai lựa chọn giữ thai (mặc dù có chỉ định
chấm dứt thai kỳ): các biện pháp theo dõi và chăm sóc thai kỳ;
b) Trường hợp thai có dị tật (có chỉ
định chấm dứt thai kỳ) và người phụ nữ mang thai lựa chọn
hủy thai: các rủi ro có thể xảy ra khi áp dụng các kỹ thuật chấm dứt thai kỳ; trình tự các bước thực hiện các kỹ thuật trong chấm dứt
thai kỳ đối với từng trường hợp cụ thể.
2. Xử trí trước sinh
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng
các kỹ thuật xử trí trước sinh theo hướng dẫn chuyên môn kỹ
thuật của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Quy định về chấm dứt thai kỳ vì lý
do dị tật bào thai
a) Việc chấm dứt thai kỳ chỉ được xem xét khi có bất thường nghiêm trọng về
hình thái, cấu trúc của bào thai, nguy cơ tàn phế cao; có
bất thường nhiễm sắc thể; bào thai có bệnh di truyền phân
tử do đột biến gen mà không có phương pháp điều trị đặc hiệu.
b) Việc chấm dứt thai kỳ vì lý do dị
tật bào thai được xem xét khi có sự đồng ý bằng văn bản của
người phụ nữ mang thai sau khi đã được cán bộ y tế tư vấn
đầy đủ.
c) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có Giấy phép hoạt động và có phạm vi hoạt động
chuyên môn được cấp có thẩm quyền phê duyệt về thực hiện các kỹ thuật chấm dứt
thai kỳ phải tổ chức hội chẩn các chuyên khoa liên quan để xem xét việc chấm dứt
thai kỳ.
Thành phần tham gia hội chẩn bao gồm
bác sĩ chuyên khoa có ít nhất 5 năm kinh nghiệm thuộc các
chuyên ngành: sản khoa, nhi khoa, tim mạch, chẩn đoán
hình ảnh, xét nghiệm và giải phẫu bệnh lý.
Các thành viên tham gia hội chẩn có thể thuộc các khoa, phòng của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh hoặc được mời từ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xem xét, quyết định chấm dứt thai kỳ vì lý do dị tật bào thai
trên cơ sở kết luận sau hội chẩn.
Chương III
HIỆU LỰC VÀ
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 7. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 10 tháng 11 năm 2016.
Điều 8. Trách nhiệm
thi hành
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số -
Kế hoạch hóa gia đình chủ trì, phối hợp với Vụ Sức khỏe Bà
mẹ - Trẻ em tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa
bệnh; Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Bộ Y tế (Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa
gia đình) để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(Phòng Công báo, Cổng TTĐTCP);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế (để phối hợp
chỉ đạo);
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ, Y tế các Bộ, ngành;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ - BYT;
- Cổng TTĐT BYT;
- Lưu: VT, PC, BMTE, DS-KHHGĐ.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|