Thông tư 34/2011/TT-BTNMT quy định kỹ thuật thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 100.000 bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Số hiệu 34/2011/TT-BTNMT
Ngày ban hành 01/08/2011
Ngày có hiệu lực 15/09/2011
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài nguyên và Môi trường
Người ký Phạm Khôi Nguyên
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 34/2011/TT-BTNMT

Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2011

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH KỸ THUẬT THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH ĐÁY BIỂN TỶ LỆ 1: 100.000 BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO VẼ TRỰC TIẾP

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài nguyên và Môi trường, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 và Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;

Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

QUY ĐỊNH:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định các yêu cầu kỹ thuật cần thiết cho việc thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 100.000 bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp.

2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về biển và hải đảo, các tổ chức, cá nhân hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa hình đáy biển.

Điều 2. Bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 100.000

1. Bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 100.000 là bản đồ gốc số lưu trữ theo các tệp dữ liệu, phân chia theo nhóm, lớp và với khuôn dạng phù hợp cho việc chuẩn hóa theo “Quy định áp dụng chuẩn thông tin địa lý cơ sở quốc gia” ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 02 năm 2007, Quyết định số 08/2007/QĐ-BTNMT ngày 14 tháng 05 năm 2007 và Quyết định số 05/2008/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 08 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 100.000 thuộc hệ thống bản đồ địa hình quốc gia, được thành lập trên các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của Việt Nam và là phần tiếp nối của bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 100.000 phần đất liền.

3. Bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 100.000 được thành lập trong hệ tọa độ, hệ độ cao Quốc gia và phép chia mảnh thống nhất với bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 100.000 trên đất liền. Công tác thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 100.000 được tiến hành theo Thiết kế kỹ thuật - Dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Mỗi mảnh bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 100.000 có một lý lịch bản đồ. Lý lịch bản đồ được ghi trên giấy và được lập dưới dạng số theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này. Tệp lý lịch bản đồ được lưu trên đĩa CD-ROM cùng với bản đồ gốc.

Điều 3. Mục đích sử dụng bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 100.000

1. Làm tài liệu phục vụ mục đích quy hoạch, điều tra, thăm dò, quản lý kinh tế biển trên các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của Việt Nam; phục vụ an ninh, quốc phòng và công tác nghiên cứu biển.

2. Làm cơ sở dữ liệu để biên vẽ bản đồ địa hình đáy biển các tỷ lệ nhỏ hơn, biên vẽ bản đồ nền, xây dựng hệ thống thông tin địa lý (GIS), biên tập các bản đồ chuyên đề.

Điều 4. Yêu cầu đối với mảnh bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 100.000 có phần đất liền và đảo

1. Trường hợp phần đất liền và đảo chưa có bản đồ thì khi đo vẽ bản đồ địa hình đáy biển phải đo vẽ cả phần đất liền và đảo cho kín mảnh.

2. Trường hợp phần đất liền và đảo đã có bản đồ xuất bản ở tỷ lệ 1: 100.000 thì phải ghép nối với phần địa hình đáy biển mới đo vẽ.

3. Trường hợp phần đất liền và đảo đã có bản đồ xuất bản ở tỷ lệ lớn hơn thì phải biên vẽ về tỷ lệ 1: 100.000 và ghép nối với phần địa hình đáy biển mới đo vẽ.

Điều 5. Tên gọi của mảnh bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 100.000

1. Mảnh bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 100.000 có phần đất liền, tên gọi của mảnh bản đồ lấy theo tên gọi của mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 100.000 tương ứng trên đất liền.

2. Mảnh bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 100.000 không có đất liền nhưng có đảo thì lấy tên đảo lớn nhất có trong mảnh làm tên gọi của mảnh bản đồ.

[...]