BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
33/2011/TT-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUY TRÌNH KỸ THUẬT QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG ĐẤT
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đã được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 và Nghị định số 89/2010/NĐ-CP
ngày 16 tháng 8 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP
ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và
sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Môi trường, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công
nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUY ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quy
trình kỹ thuật quan trắc môi trường đất, gồm: xác định mục tiêu quan trắc, thiết
kế chương trình quan trắc và thực hiện chương trình quan trắc.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng với các đối
tượng sau:
1. Các cơ quan quản lý nhà nước
về môi trường ở Trung ương và địa phương; các trạm, trung tâm quan trắc môi trường
thuộc mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia và mạng lưới quan trắc môi trường
địa phương;
2. Các tổ chức có chức năng, nhiệm
vụ về hoạt động quan trắc môi trường, hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường để
giao nộp báo cáo, số liệu cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường ở Trung
ương và địa phương.
Điều 3.
Nguyên tắc áp dụng các tiêu chuẩn, phương pháp viện dẫn
1. Việc áp dụng các tiêu chuẩn,
phương pháp viện dẫn phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn, phương pháp quan trắc
và phân tích được quy định tại Chương II của Thông tư này;
2. Trường hợp các tiêu chuẩn,
phương pháp quan trắc và phân tích quy định tại Chương II của Thông tư này sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo tiêu chuẩn, phương pháp mới.
Chương II
Điều 4. Mục
tiêu quan trắc
Các mục tiêu cơ bản trong quan trắc môi trường
đất là:
1. Đánh giá hiện trạng môi trường đất;
2. Xác định xu thế, diễn biến, cảnh
báo nguy cơ ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường đất;
3. Làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách, kiểm soát ô nhiễm, quy hoạch,
sử dụng đất phục vụ phát triển bền vững (kinh tế, xã hội và môi trường);
4. Theo các yêu cầu khác của công tác quản lý môi trường quốc gia, khu vực,
địa phương.
Điều 5. Thiết
kế chương trình quan trắc
Chương trình quan trắc sau khi
thiết kế phải được cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan quản lý chương trình quan trắc
phê duyệt hoặc chấp thuận bằng văn bản. Việc
thiết kế chương trình quan trắc môi trường đất cụ thể như sau:
1. Kiểu quan trắc
Căn cứ vào mục tiêu quan trắc, khi thiết kế chương trình quan trắc phải
xác định kiểu quan trắc là quan trắc môi trường nền hay quan trắc môi trường
tác động.
2. Địa điểm và
vị trí quan trắc
a) Để xác định chính xác các địa điểm và vị trí quan trắc, phải tiến
hành khảo sát hiện trường trước đó;
b) Việc xác định
địa điểm, vị trí quan trắc môi trường đất phụ thuộc vào mục tiêu chung và điều
kiện cụ thể của mỗi vị trí quan trắc;
c) Quy mô của vị
trí quan trắc môi trường đất phụ thuộc vào mật độ lấy mẫu theo không gian, thời
gian và tùy theo từng loại đất. Các vị trí quan trắc thường ở vị trí trung tâm
và xung quanh vùng biên;
d) Vị trí quan
trắc môi trường đất được lựa chọn theo nguyên tắc đại diện (địa hình, nhóm đất,
loại hình sử dụng đất…) và phải đảm bảo tính dài hạn của vị trí quan trắc;
đ) Vị trí quan
trắc môi trường đất được chọn ở nơi đất chịu tác động chính như: vùng đất
có nguy cơ ô nhiễm tổng hợp (chất thải công nghiệp, thành phố, hạ lưu các dòng
chảy trong thành phố); vùng đất bạc màu có độ phì nhiêu tự nhiên
thấp; vùng đất thâm canh trong nông nghiệp; vùng đất có
nguy cơ mặn hoá, phèn hóa; vùng đất dốc có nguy cơ thoái hoá do xói mòn,
rửa trôi; sa mạc hoá và lựa chọn một
vài địa điểm không chịu tác động có điều kiện tương tự để so sánh và đánh giá.
3. Thông số quan trắc
a)
Phải xem xét vị trí quan trắc là khu dân cư, khu sản xuất, loại hình sản xuất
hay các vị trí phát thải, nguồn thải để từ đó lựa chọn các thông số đặc trưng
và đại diện cho địa điểm quan trắc;
b)
Đối với quan trắc môi trường nền: các thông số quan trắc được chọn lọc sao cho
phản ánh đầy đủ các yếu tố đặc trưng của môi trường đất trên ba mặt: hiện trạng,
các quá trình và nhân tố tác động đến quá trình đó;
c)
Đối với quan trắc môi trường tác động: các thông số quan trắc theo từng loại
hình đặc thù và có tính chỉ định, thông số cụ thể;
d)
Dựa vào bản chất của thông số mà chia ra hai nhóm thông số cơ bản: nhóm thông số
biến đổi chậm và nhóm thông số biến đổi nhanh:
-
Nhóm thông số biến đổi chậm như: thành phần cơ giới, khả năng trao đổi cation,
cacbon hữu cơ, nitơ tổng số, lân tổng số, kali tổng số;
-
Nhóm thông số biến đổi nhanh như: các cation trao đổi, ion hoà tan, các chất độc
hại, tồn dư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,… ;
đ)
Việc lựa chọn các thông số quan trắc môi trường đất căn cứ vào mục tiêu của
chương trình quan trắc môi trường đất. Nếu là lần đầu tiên quan trắc môi trường
đất thì cần thiết phải phân tích tất cả các tính chất lý hoá sinh học thông thường
của đất;
e)
Các thông số chung quan trắc môi trường đất là:
- Thông số vật lý
+ Thành phần cơ giới;
+ Kết cấu đất (đoàn lạp
bền trong nước);
+ Các đặc trưng về độ
ẩm (sức hút ẩm tối đa, độ ẩm cây héo);
+ Độ xốp, độ chặt,
dung trọng, tỷ trọng;
+ Khả năng thấm và mức
độ thấm nước.
- Thông số hóa học
+ pH (H2O,
KCl);
+ Thế oxi hóa khử (Eh
hoặc ORP);
+ N, P, K tổng số;
+ Chất hữu cơ;
+ Lân dễ tiêu, kali dễ
tiêu;
+ Cation trao đổi (Ca2+,
Mg2+, K+, Na+);
+ Dung tích hấp thu
(CEC);
+ Độ no
bazơ; (BS% = (Ca2+ + Mg2+ + K+ + Na+)
x 100/CEC);
+ Độ dẫn điện,
tổng số muối tan;
+ HCO3-
(chỉ với đất mặn);
+ Các anion (Cl‑,
SO42- );
+ Tỷ lệ % của
Na trao đổi; (ESP = %Na x 100/CEC);
+ Tỷ lệ hấp
phụ Na; (SAR=1,41Na/(Ca+Mg)0,5);
+ NH4+,
NO3-;
+ Kim loại nặng: Cu,
Pb, Zn, Cd, As, Hg, Cr;
+ Dư lượng thuốc bảo
vệ thực vật (chất trừ sâu bệnh, diệt cỏ tổng hợp).
- Thông số sinh học
+ Vi sinh vật tổng số
trong đất;
+ Vi khuẩn;
+ Nấm;
+ Giun đất.
Ngoài
các thông số trên, có thể xem xét, bổ sung thêm các thông số khác theo chỉ định
của chuyên gia cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
4. Thời gian và tần suất quan trắc
Việc xác định thời gian và tần
suất quan trắc như sau:
a)
Thời gian quan trắc môi trường đất phải lựa chọn phù hợp với mục tiêu quan trắc,
kiểu quan trắc và bảo đảm việc quan trắc môi trường đất không bị cản trở bởi những
yếu tố ngoại cảnh;
b) Căn cứ vào mục
tiêu của chương trình quan trắc và chu kỳ biến đổi hàm lượng, tần suất quan trắc
môi trường đất như sau:
-
Đối với nhóm thông số biến đổi chậm: quan trắc tối thiểu 01 lần/3-5 năm;
- Đối với nhóm thông
số biến đổi nhanh: quan trắc tối thiểu 01 lần/ năm.
5. Lập kế hoạch quan trắc
Lập kế hoạch quan trắc căn cứ
vào chương trình quan trắc, bao gồm các nội dung sau:
a) Danh sách nhân lực thực hiện
quan trắc và phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ tham gia;
b) Danh sách các tổ chức, cá
nhân tham gia, phối hợp thực hiện quan trắc môi trường (nếu có);
c) Danh mục trang thiết bị, dụng
cụ, hóa chất quan trắc tại hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm;
d) Phương tiện, thiết bị bảo hộ,
bảo đảm an toàn lao động cho hoạt động quan trắc môi trường;
đ) Các loại mẫu cần lấy, thể
tích mẫu và thời gian lưu mẫu;
e) Phương pháp phân tích trong
phòng thí nghiệm;
g) Kinh phí thực hiện quan trắc
môi trường;
h) Kế hoạch thực hiện bảo đảm chất
lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường.
Điều 6. Thực
hiện chương trình quan trắc
Việc tổ chức thực hiện chương
trình quan trắc gồm các công việc sau:
1. Công tác chuẩn bị trước khi
ra hiện trường
Trước khi tiến hành quan trắc cần thực hiện công tác chuẩn bị như sau:
a) Chuẩn bị tài liệu, các bản đồ,
sơ đồ, thông tin chung về khu vực định lấy mẫu;
b) Theo dõi điều kiện khí hậu,
diễn biến thời tiết;
c) Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị
cần thiết; kiểm tra, vệ sinh và hiệu chuẩn các thiết bị và dụng cụ lấy mẫu, đo,
thử trước khi ra hiện trường;
d) Chuẩn bị hoá chất, vật tư, dụng
cụ phục vụ lấy mẫu và bảo quản mẫu:
đ) Chuẩn bị nhãn mẫu, các biểu mẫu,
nhật ký quan trắc và phân tích theo quy định;
e) Chuẩn bị các phương tiện phục vụ hoạt động lấy mẫu và vận chuyển mẫu;
g) Chuẩn bị các thiết bị bảo hộ,
bảo đảm an toàn lao động;
h) Chuẩn bị kinh phí và nhân lực
quan trắc;
i) Chuẩn bị cơ sở lưu trú cho
các cán bộ công tác dài ngày;
k) Chuẩn bị các tài liệu, biểu mẫu
có liên quan khác.
2. Lấy mẫu và đo tại hiện trường
a) Tiến hành lấy mẫu
đất
Phương pháp lấy
mẫu đất tại hiện trường theo các tiêu chuẩn hiện hành quy định tại Bảng 1 dưới
đây:
Bảng 1.
Phương pháp lấy mẫu đất tại hiện trường
STT
|
Phương
pháp lấy mẫu đất
|
Số hiệu tiêu chuẩn
|
1
|
Chất lượng đất - Từ
vựng - Phần 2: Các thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến lấy mẫu
|
• TCVN 6495-2:2001
(ISO
11074-2:1998)
|
2
|
Chất lượng đất - Lấy
mẫu - Yêu cầu chung
|
• TCVN 5297:1995
|
3
|
Chất lượng đất - Lấy mẫu Phần
2: Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu
|
• TCVN 7538-2:2005
(ISO 10381-2:2002)
|
4
|
Chất lượng đất - Phương pháp
đơn giản để mô tả đất
|
• TCVN 6857:2001
(ISO 11259:1998)
|
5
|
Đất trồng trọt. Phương pháp lấy
mẫu
|
• TCVN 4046:1985
|
- Ở một điểm quan trắc:
tiến hành lấy 01 mẫu chính, 04 mẫu phụ ở các địa điểm xung quanh điểm quan trắc
(trên cùng một thửa ruộng, cánh đồng hay vùng nghiên cứu được xem là đồng nhất):
+ Mẫu chính: lấy theo
phẫu diện ở 2 tầng đất (tùy theo hình thái của phẫu diện đất, có thể sâu đến 30
cm đối với tầng đất mặt và từ 30-60 cm đối với tầng đất liền kề) của 05 mẫu đơn
trộn đều;
+ Mẫu phụ: lấy tầng mặt
có thể sâu đến 30 cm của mẫu đơn trộn đều.
- Đối với phẫu diện đất:
việc lấy mẫu đất và miêu tả theo phẫu diện (bao gồm bản tả và xác định tên đất)
bắt buộc phải do chuyên gia ngành khoa học đất thực hiện, độ sâu của tầng lấy mẫu
thay đổi tùy thuộc vào loại đất;
- Đối với vùng đất bạc
màu, lấy mẫu ở độ sâu từ 0-15 cm ở tầng mặt và 15-40 cm ở tầng 2 căn cứ vào từng
điểm quan trắc;
- Đối với vùng đất bị
nhiễm phèn, nhiễm mặn, ô nhiễm kim loại nặng phải lấy mẫu đất theo chiều sâu phẫu
diện để đánh giá và so sánh. Căn cứ theo mục tiêu quan trắc, chiều sâu lấy mẫu
theo phẫu diện dao động từ 0-150 cm. Số lượng tầng lấy mẫu phụ thuộc vào sự
phân tầng cụ thể trong suốt phẫu diện, có thể lấy đến 4-5 tầng trong một phẫu
diện;
- Khối lượng mẫu đất
cần lấy ít nhất khoảng 500 g đất để phân tích lý hóa học. Mẫu làm vật liệu đối
chứng hoặc để lưu giữ trong ngân hàng mẫu đất phải có khối lượng lớn hơn 2000
g;
- Khi lấy mẫu đất chứa
nhiều vật liệu cỡ lớn (sỏi, xác hữu cơ, ...) do các điều kiện đất không đồng nhất
hoặc hạt quá to, các vật liệu loại bỏ phải được mô tả, cân hoặc ước lượng, ghi
lại để cho phép đánh giá kết quả phân tích có liên quan tới kết cấu của mẫu gốc.
b) Đo tại hiện trường
- Đo tại hiện trường:
Eh hoặc ORP, EC, pH, độ mặn... bắt buộc phải đo trực tiếp ngoài hiện trường tuỳ
theo yêu cầu của từng mục tiêu quan trắc, quy trình đo giống như đo trong phòng
thí nghiệm;
- Lấy mẫu để đo tại
hiện trường: tương tự như lấy mẫu để phân tích trong phòng thí nghiệm, theo các
tiêu chuẩn hiện hành quy định tại Bảng 1.
c) Công tác bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng tại hiện trường
thực hiện theo các văn bản, quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn
bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường.
3. Bảo quản và vận chuyển mẫu đất
a) Mẫu đất được
bảo quản trong dụng cụ chứa mẫu chuyên dụng hoặc trong túi nilon sạch, nhãn mẫu
phải đựng trong túi nilon để đảm bảo không bị nhòe do nước thấm vào, sau đó buộc
chặt bằng dây cao su, xếp trong thùng chứa mẫu, vận chuyển về phòng thí nghiệm
bằng các phương tiện phù hợp;
b) Riêng đối với
các thông số sinh học cần phân tích mẫu tươi, việc bảo quản phải theo quy trình
riêng. Mẫu đất phải bảo quản lạnh ở nhiệt độ 2-5oC và tránh tiếp xúc
với không khí. Mẫu đất sau khi lấy cần được chuyển đến phòng thí nghiệm và phân
tích càng sớm càng tốt.
4. Phân tích trong phòng thí nghiệm
a)
Căn cứ thuộc vào năng lực phòng thí nghiệm, việc phân tích các thông số phải
tuân theo một trong các phương pháp quy định trong Bảng 2 dưới đây:
Bảng 2. Phương
pháp phân tích các thông số trong phòng thí nghiệm
STT
|
Thông số
|
Số hiệu tiêu chuẩn, phương pháp
|
1
|
Thành phần cơ giới
|
• Phương pháp ống hút
Robinson
|
2
|
Tỷ trọng
|
• Phương pháp picnomet
|
3
|
Dung trọng
|
• Phương pháp ống trụ kim loại
|
4
|
pHH2O
|
• TCVN 5979:2007 (ISO
10390:2005);
• TCVN 4402:1987
|
5
|
pHKCl
|
• TCVN 5979:2007 (ISO
10390:2005);
• TCVN 4401:1987
|
6
|
EC
|
• TCVN 6650:2000 (ISO
11265:1994)
|
7
|
Tổng số muối tan (TSMT)
|
• ISO 11265:1994
|
8
|
Cl‑
|
• Điện cực hoặc chuẩn độ
|
9
|
SO4 2-
|
• TCVN 6656:2000 (ISO
11048:1995);
|
10
|
N-NH4+
|
• TCVN 6643:2000
|
11
|
N-NO3-
|
• TCVN 6643:2000
|
12
|
N tổng số
|
• TCVN 6645:2000 (ISO
13878:1998)
|
13
|
K tổng số
|
• TCVN 8660:2011
|
14
|
Nitơ dễ tiêu
|
• TCVN 5255:2009
|
15
|
P dễ tiêu
|
• TCVN 8661:2011
|
16
|
K dễ tiêu
|
• TCVN 8662:2011
|
17
|
Cacbon hữu cơ
|
• TCVN 6642:2000;
• TCVN 6644:2000
|
18
|
Tổng số Bazơ trao đổi
|
• TCVN 4621:2009
|
19
|
Dung tích hấp thu (CEC)
|
• BS ISO 23470:2007;
• ISO 11260:1994
|
20
|
Độ chua
trao đổi (H+ trao đổi)
|
• TCVN 4403:2011
|
21
|
Cd, Co, Cu, Zn,
Pb, Ni, Mn
|
• TCVN 6496:2009
|
22
|
As
|
• BS ISO 20280:2007
|
23
|
Kim loại
|
• TCVN 8246:2009 (EPA Method
7000B)
|
24
|
Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
|
• TCVN 6132:1996;
• TCVN 6134:2009;
• TCVN 6135:2009;
• TCVN 8061:2009 (ISO
10382:2002)
|
25
|
Vi khuẩn
|
• Phương pháp MPN (tổng số tối
đa có thể)
|
26
|
Nấm mốc
|
• Phương pháp MPN (tổng số tối
đa có thể)
|
27
|
Xạ khuẩn
|
• Phương pháp MPN (tổng số tối
đa có thể)
|
b) Khi chưa có các tiêu chuẩn quốc
gia để xác định giá trị của các thông số quy định tại Bảng 2 Thông tư này thì
áp dụng tiêu chuẩn quốc tế quy định tại Bảng 2 hoặc các tiêu chuẩn quốc tế khác
có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn;
c) Công tác bảo đảm chất lượng
và kiểm soát chất lượng trong phòng thí nghiệm thực hiện theo các văn bản, quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn bảo đảm chất lượng và kiểm
soát chất lượng trong quan trắc môi trường.
5. Xử lý số liệu
và báo cáo
a) Xử lý số
liệu
- Kiểm tra số liệu: kiểm tra tổng hợp về tính hợp lý
của số liệu quan trắc và phân tích môi trường. Việc kiểm tra dựa trên hồ sơ của
mẫu (biên bản, nhật ký lấy mẫu tại hiện trường, biên bản giao nhận mẫu, biên bản
kết quả đo, phân tích tại hiện trường, biểu ghi kết quả phân tích trong phòng
thí nghiệm,…), số liệu của mẫu QC (mẫu trắng, mẫu lặp, mẫu chuẩn,…);
- Xử lý thống
kê: căn cứ theo lượng mẫu và nội dung của báo cáo, việc xử lý thống kê có thể sử
dụng các phương pháp và các phần mềm khác nhau nhưng phải có các thống kê miêu
tả tối thiểu (giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình, số giá trị
vượt chuẩn...);
- Bình luận về số
liệu: việc bình luận số liệu phải được thực hiện trên cơ sở kết quả quan trắc,
phân tích đã xử lý, kiểm tra và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên
quan.
b) Báo cáo
Sau khi kết thúc
chương trình quan trắc, báo cáo kết quả quan trắc phải được lập và gửi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Môi trường
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này.
2. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện
Thông tư này.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2011.
2. Trong quá trình
thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức,
cá nhân phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Tổng cục Môi trường) để kịp
thời xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Website của Bộ;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị trong mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Lưu: VT, KHCN, PC, TCMT (QTMT). 300
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Cách Tuyến
|