BỘ
THÔNG TIN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
326-BTT
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 8 năm 1989
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ THÔNG TIN SỐ 326-BTT NGÀY 15 THÁNG 8 NĂM 1989 HƯỚNG DẪN
VIỆC THI HÀNH CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT ĐỐI VỚI CÁC TÁC PHẨM CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, VĂN HOÁ
- GIÁO DỤC,VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT, KHOA HỌC - KỸ THUẬT
Căn cứ Nghị định của Hội đồng
Bộ trưởng số 59/HĐBT ngày 15 tháng 6 năm 1989 về chế độ nhuận bút đối với các
tác phẩm chính trị - xã hội, văn hoá - giáo dục, văn học - nghệ thuật, khoa học
- kỹ thuật;
Được sự thoả thuận của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
Bộ Thông tin hướng dẫn việc thi hành chế độ nhuận bút đối với ngành xuất bản,
báo chí, phát hành và truyền hình như sau:
Phần thứ
nhất:
NHUẬN BÚT TÁC PHẨM SỬ DỤNG
DƯỚI HÌNH THỨC XUẤT BẢN
Tác giả có tác phẩm được sử dụng
dưới hình thức xuất bản (dưới đây gọi chung là xuất bản phẩm) được hưởng nhuận
bút cơ bản, nhuận bút số lượng và nhuận bút tái bản theo những quy định dưới
đây:
1. Nhuận bút cơ bản (NBCB):
Nhuận bút cơ bản trả công lao động
sáng tạo ra tác phẩm, tương xứng với chất lượng, khối lượng của tác phẩm đó.
Nhuận bút cơ bản của một xuất bản
phẩm được tính theo công thức sau:
NBCB
= Giá bán lẻ 1 bản x 7.000 bản x tỷ lệ %
|
Trong đó:
- Giá bán lẻ: là tiền giá in ở
cuối trang bìa 4 (hoặc được ghi trong hoá đơn bán sách theo giá bán lẻ vào thời
điểm tính trả tiền nhuận bút cho tác giả, nếu chưa in giá bán ở cuối trang bìa
4). Nếu sau đó, vì lý do khách quan, giá bán lẻ tăng lên hoặc giảm xuống thì
tác giả cũng không nhận thêm hoặc giảm bớt tiền nhuận bút đã nhân. Đối với xuất
bản phẩm phục vụ đối tượng đặc biệt, nếu phải bù lỗ để bán thấp hơn giá thông
thường thì khi tính nhuận bút phải quy ra giá thông thường.
- 7.000 bản: là số lượng bản chuẩn
để khi nhân với giá bán lẻ một cuốn sẽ đảm bảo phần nhuận bút cơ bản của tác giả.
Nếu xuất bản phẩm được in dưới
7.000 bản thì không áp dụng cách tính này mà áp dụng cách tính nhuận bút thoả
thuận (theo hướng dẫn trong thông tư này).
- Tỷ lệ %: mỗi thể loại sách có
một khung tỷ lệ % để tính nhuận bút cơ bản. Khung tỷ lệ này có mức thấp nhất và
cao nhất.
Căn cứ vào chất lượng và hiệu quả
kinh tế - xã hội của tác phẩm, bên sử dụng tác phẩm sẽ thoả thuận với tác giả về
tỷ lệ % để tính nhuận bút cơ bản trong khung quy định.
2. Nhuận bút số lượng (NBSL):
Nhuận bút số lượng trả thêm cho
những tác phẩm được sử dụng với lượng xuất bản vượt quá số lượng chuẩn.
Nhuận bút số lượng tính theo tỷ
lệ % của nhuận bút cơ bản. Từ 7.001 bản trở đi, cứ 1.000 bản được tính bằng 4%
nhuận bút cơ bản.
Riêng đối với sách giáo khoa, từ
bản 7.001 trở đi, cứ 1.000 bản được tính bằng 2% nhuận bút cơ bản và tối đa
không quá 40.000 bản (và phải trừ đi 7.000 bản đầu tiên, tức là chỉ tính nhuận
bút số lượng cho 33.000 bản).
Ví dụ 1:
Cách tính nhuận bút cơ bản và
nhuận bút số lượng cho 1 cuốn tiểu thuyết sáng tác dày 200 trang, giá bán lẻ
1.200 đ/1 cuốn, số lượng in 10.000 bản, chất lượng loại xuất sắc (10%).
NBCB:
1.200 đ x 7.000 x 10% = 840.000đ
NBSL:
- Số bản được tính NBSL: 10.000
bản - 7.000 bản = 3.000 bản
- Cứ 1.000 bản được tính bằng 4%
NBCB
- 3.000 bản được tính bằng:
3.000/1.000 x 4% NBCB = 12% NBCB
- Số tiền NBSL là: 12% x 840.000
= 100.800đ
Tổng cộng tiền NBCB và NBSL của
cuốn tiểu thuyết đó là 840.000 + 100.800 = 940.800
3. Nhuận bút tái bản (NBTB)
- Sau lần in trước đủ 12 tháng
trở lên (tính từ ngày nộp lưu chiểu), nếu xuất bản phẩm được in lại (ở bất cứ
cơ quan xuất bản nào) thì tác giả được hưởng nhuận bút tái bản (gồm nhuận bút
cơ bản và nhuận bút số lượng). Nếu lần in trước, xuất bản phẩm không kinh doanh
mà lần in sau đó có kinh doanh thì tác giả được hưởng nhuận bút như lần đầu.
- Những xuất bản phẩm in lại trước
12 tháng (ở bất cứ cơ quan xuất bản nào) không được tính là xuất bản phẩm tái bản,
chỉ được tính hưởng nhuận bút số lượng.
- Mức trả nhuận bút tái bản:
+ Nhuận bút cơ bản của xuất bản
phẩm tái bản:
Nếu xuất bản phẩm tái bản không
sửa chữa, bổ sung thì nhuận bút cơ bản của xuất bản phẩm tái bản được tính bằng
40% theo cách tính nhuận bút cơ bản lần đầu.
Nếu xuất bản phẩm tái bản có sửa
chữa, bổ sung thì tuỳ theo mức độ sửa chữa, bổ sung, nhuận bút cơ bản của xuất
bản phẩm tái bản được tính từ 41% đến 80% theo cách tính nhuận bút cơ bản lần đầu.
+ Nhuận bút số lượng của xuất bản
phẩm tái bản:
Từ bản 7.001 trở đi, cứ 1.000 bản
được tính bằng 4% nhuận bút cơ bản theo cách tính lần đầu. Riêng đối với sách
giáo khoa phổ thông tái bản, tuỳ theo mức độ sửa chữa, bổ sung, tác giả được hưởng
từ 10% đến 40% nhuận bút cơ bản theo cách tính lần đầu và nhuận bút số lượng, nếu
các lần in trước chưa quá 40.000 bản.
(Chú ý: Nhuận bút cơ bản và nhuận
bút số lượng của xuất bản phẩm tái bản được tính theo cách tính lần đầu chứ
không phải là theo số tiền của nhuận bút cơ bản, nhuận bút số lượng lần đầu, vì
so với xuất bản lần đầu các yếu tố như số lượng bản in, số trang in, giá bán lẻ
có thể biến động nên không thể lấy số tiền nhuận bút cơ bản, nhuận bút số lượng
lần đầu để làm căn cứ tính trả nhuận bút cho xuất bản phẩm tái bản).
Ví dụ 2: Cách tính nhuận
bút tái bản cho 1 cuốn tiểu thuyết theo ví dụ 1.
- Các yếu tố khi xuất bản lần đầu:
+ Dày 200 trang
+ Số lượng in 10.000 bản
+ Giá bán lẻ 1.200đ/1 cuốn
- Các yếu tố khi tái bản:
+ Dày 200 trang
+ Số lượng bản in 12.000 bản
+ Giá bán lẻ 1.500đ/1 cuốn
Nhuận bút tái bản của cuốn sách
đó là:
NBCB
= (1.500đ x 7.000 x 10%) = 1.050.000 x 40% = 420.000đ
NBSL
= 5.000 cuốn/1.000 x 4% x 1.050.000 = 210.000đ
Tổng cộng số tiền nhuận bút tái
bản:
420.000đ
+ 210.000đ = 630.000 đồng
- Cũng cuốn sách đó, nếu in lại
trước 12 tháng thì chỉ được tính nhuận bút số lượng như sau:
NBSL: 12.000 bản/1.000 bản x 4%
x 1.050.000 = 504.000đồng.
4. Những điều khoản khác:
a) Xuất bản phẩm được dịch, chuyển
thể, phóng tác, cải biên từ tác phẩm nguyên bản trong nước thì tác giả nguyên bản
được hưởng 25% đến 30% tổng số nhuận bút của tác phẩm được dịch, chuyển thể,
phóng tác, cải biên ấy.
b) Tác giả phần lời của bài hát,
phần lời của tranh truyện, ảnh truyện được hưởng 25% đến 30% của tổng số nhuận
bút của tác phẩm ấy.
c) Xuất bản phẩm cho thiếu nhi
và phục vụ dân tộc ít người, tác giả được hưởng thêm từ 10% đến 20% của tổng số
nhuận bút của tác phẩm ấy.
d) Đối với các xuất bản phẩm
không kinh doanh của các cơ quan xuất bản không chuyên nghiệp, tác giả được hưởng
nhuận bút không quá 90% nhuận bút cơ bản so với xuất bản phẩm tương đương có
kinh doanh và không hưởng nhuận bút số lượng.
e) Người Việt Nam viết thẳng bằng
tiếng nước ngoài, người Kinh viết bằng tiếng dân tộc thiểu số hoặc người dân tộc
thiểu số này viết bằng tiếng dân tộc thiểu số khác thì được trả thêm từ 50% đến
80% tổng số nhuận bút.
g) Không phải trả nhuận bút cho
những văn kiện, luật lệ, chế độ chính sách v.v. của Đảng, Nhà nước và các cơ
quan, đoàn thể quần chúng; các đoạn trích in trong xuất bản phẩm.
h) Riêng đối với sách giáo khoa,
giáo trình có nhiều loại hình phức tạp, nhà xuất bản có thể vận dụng các điều
khoản theo hình thức thoả thuận với tác giả.
5. Khung tỷ lệ % để tính nhuận
bút:
Dưới đây là khung tỷ lệ % để
tính nhuận bút của các nhóm xuất bản phẩm. Khung tỷ lệ % này chỉ áp dụng cho xuất
bản phẩm in màu trên giấy thông thường (như giấy Bãi Bằng, giấy báo Liên Xô, giấy
Việt Trì, giấy Tân Mai) và in từ 7.000 bản trở lên.
Những xuất bản phẩm in dưới
7.000 bản hoặc in nhiều màu, in bằng giấy đặc chủng hoặc in với kỹ thuật phức tạp
thì trả theo hình thức thoả thuận ở mục 6 trong thông tư này.
Số
thứ tự
|
Thể loại
|
Tỷ
lệ % của giá bán lẻ (giá bìa) của 7.000 bản
|
1
|
- Văn xuôi.
- Từ điển và sách tra cứu.
- Sách dịch từ tiếng Việt sang
tiếng nước ngoài.
|
từ
4% - 10%
|
2
|
- Nghiên cứu lý luận về chính
trị, văn hoá, giáo dục, văn học, nghệ thuật và các công trình khoa học - kỹ
thuật, giáo trình đại học và cao đẳng.
- Kịch bản sân khấu.
|
từ
4,5% - 11%
|
3
|
- Nhạc, tranh, ảnh (in thành
sách)
|
từ
5% - 12,5%
|
4
|
- Thơ
|
từ
6% - 15%
|
5
|
- Biên soạn, biên khảo, phóng
tác, cải biên.
- Giáo trình bổ túc văn hoá và
trung học chuyên nghiệp.
- Truyện tranh.
- Dịch các sách nghiên cứu lý
luận và khoa học - kỹ thuật, sách phổ biến chính trị, văn hoá, khoa học - kỹ
thuật cho đối tượng rộng.
- Dịch thơ (từ tiếng nước
ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng các dân tộc thiểu số sang tiếng Kinh, và tiếng
dân tộc thiểu số này sang tiếng dân tộc thiểu số khác.
|
từ
3% - 7,5%
|
6
|
- Dịch văn xuôi (từ tiếng nước
ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng các dân tộc thiểu số sang tiếng Kinh).
- Sách giáo khoa phổ thông.
- Sách phương pháp dùng cho
cha mẹ học sinh; sách dùng cho giáo viên.
|
từ
2% - 5%
|
7
|
- Sưu tầm.
- Tuyển chọn (có thể tính gộp
cả sưu tầm và tuyển chọn)
|
từ
1% - 2,5%
|
Khung tỷ lệ % của các nhóm xuất
bản phẩm trên không có bậc cụ thể. Tỷ lệ % thấp nhất trả cho các xuất bản phẩm
đạt yêu cầu về chất lượng.
6. Nhuận bút theo hình thức thoả
thuận:
Nhuận bút theo hình thức thoả
thuận được trả theo sự thoả thuận giữa tác giả với bên sử dụng xuất bản phẩm,
thông qua hợp đồng kinh tế, áp dụng cho những loại xuất bản phẩm sau đây:
a) Xuất bản phẩm in dưới 7.000 bản:
Các trường hợp này, do in với số
lượng ít, tác giả chỉ hưởng nhuận bút cơ bản, không hưởng nhuận bút số lượng.
Nhuận bút cơ bản có thể áp dụng cách tính % giá bán lẻ nhân với số bản in thực
tế hoặc thoả thuận bằng một số tiền cụ thể. Tiền trả nhuận bút theo thoả thuận
không bất hợp lý quá so với công lao động sáng tạo của tác giả, và cũng không ảnh
hưởng quá đến hiệu quả kinh tế của bên sử dụng xuất bản phẩm, đồng thời không ảnh
hưởng đến sức mua của người hưởng thụ xuất bản phẩm.
b) Đối với những xuất bản phẩm gồm
quá nhiều tác giả, hoặc quá nhiều thể loại: các loại tranh ảnh đơn, nhị bình,
tam bình, tứ bình; lịch tờ, nhãn lịch, lịch bướm, nhạc bướm, băng nhạc, đĩa
hát, câu đối, bìa sách, các minh hoạ tranh và ảnh trong sách, lời nói đầu, lời
bình hoặc lời giới thiệu trong xuất bản phẩm mà không phải của tác giả xuất bản
phẩm ấy viết, những chú thích trong sách, những sách giáo khoa có nhiều mẫu chữ
và hình vẽ, có nhiều cỡ chữ khác nhau hoặc có nhiều đoạn trích tác phẩm, lời dịch
của bài hát; những xuất bản phẩm in trên giấy đặc chủng với kỹ thuật in phức tạp,
bản dịch các sách hợp tác với nước ngoài. Những loại xuất bản phẩm đó rất khó
tính nhuận bút theo tỷ lệ phần trăm giá bán lẻ thì áp dụng cách trả nhuận bút
theo hình thức thoả thuận giữa tác giả với bên sử dụng xuất bản phẩm. Có thể trả
nhuận bút riêng cho từng tác giả trong xuất bản phẩm hoặc toàn bộ xuất bản phẩm.
Nhuận bút theo thoả thuận chỉ có một loại, không tính riêng nhuận bút cơ bản và
nhuận bút số lượng.
Khi tái bản các loại xuất bản phẩm
theo mục a và b trên đây cũng áp dụng trả nhuận bút theo hình thức thoả thuận.
Ví dụ 3: Tính tiền nhuận
bút tác giả vẽ bìa 1 cuốn sách dày 200 trang, giá bán lẻ 1.200đ/1 cuốn.
Nhuận bút bìa sách được tính
theo giá bán lẻ của 3.000 đến 5.000 trang sách.
Đơn giá bán lẻ 1 trang sách:
1 200: 200 trang = 6đ/1 trang
Vậy:
+ Bìa sách loại đạt yêu cầu:
3.000tr x 6đ = 18.000đ
+ Bìa sách loại khá: 4.000tr x
6đ = 24.000đ
+ Bìa sách loại đẹp: 5.000tr x
6đ = 30.000đ
Từ nhuận bút bìa sách tính nhuận
bút của những xuất bản phẩm khác theo hệ số sau:
- Hệ số 1:
Trình bày bìa sách, lịch tờ, lịch
treo, câu đối, khẩu hiệu.
- Hệ số từ 2 đến 5:
Bưu ảnh, ảnh tờ rời khổ nhỏ (6 x
9 cm, 9 x 12cm...).
- Hệ số 6: Tranh đơn
- Hệ số 9: Nhị bình
- Hệ số 12: Tam bình
- Hệ số 15: Tứ bình
- Hệ số từ 6 đến 9: ảnh cho lịch
1 tờ treo tường
- Hệ số từ 0,40 đến 1: ảnh lịch
túi, lịch bướm, lịch sổ, lịch bàn, phụ bản trong xuất bản phẩm.
- Hệ số từ 0,10 đến 0,25: Tranh,
ảnh minh hoạ trong xuất bản phẩm (nếu là tranh, ảnh màu thì có thể trả tăng thêm.
Nếu là minh hoạ đơn giản thì trả bớt đi).
Ví dụ 4: Mức cao nhất cho
1 xuất bản phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh như sau:
- Tranh đơn: 30.000đ x 6 =
180.000đ
- Nhị bình: 30.000đ x 9 =
270.000đ
- Tam bình: 30.000đ x12 =
360.000đ
- Tứ bình: 30.000đ x15 = 450.000đ
- Ảnh cho lịch một tờ treo tường:
từ 180.000đ đến 360.000đ
- Tranh, ảnh minh hoạ: từ 3.000đ
đến 7.500đ (tức là bằng từ 10% đến 25% của bìa sách).
- Ảnh lịch túi, lịch bướm, lịch
sổ, lịch bàn, phụ bản trong xuất bản phẩm: từ 12.000đ đến 30.000đ (tức là bằng
từ 40% đến 100% bìa sách).
Nếu chất lượng khá thì nhuận bút
sẽ bằng khoảng 2/3; chất lượng đạt yêu cầu thì sẽ bằng khoảng 1/2 số tiền đã
tính ở trên.
Trên đây là một số căn cứ để
tham khảo tính trả nhuận bút theo thoả thuận cho xuất bản phẩm. Trong thực tế,
tuỳ tình hình cụ thể và sự thoả thuận giữa hai bên sử dụng xuất bản phẩm và tác
giả để xác định tiền nhuận bút. Mức nhuận bút thoả thuận có thể chênh lệch với
các ví dụ ở trên nhưng không nên cao hoặc thấp quá.
7. Thời hạn trả nhuận bút:
Sau 60 ngày, kể từ ngày nộp lưu
chiểu theo quy định của xuất bản phẩm, bên sử dụng xuất bản phẩm phải trả hết
nhuận bút cho tác giả.
Nếu trả chậm hơn, bên sử dụng xuất
bản phẩm phải được sự đồng ý của tác giả.
Ngoài tiền nhuận bút, tác giả của
xuất bản phẩm (không phân biệt sáng tác, biên soạn hay dịch thuật...) được nhận
10 bản. Nếu xuất bản phẩm có từ 11 tác giả trở lên thì mỗi tác giả được nhận 1
bản.
Phần thứ
hai:
NHUẬN BÚT TÁC PHẨM SỬ DỤNG
DƯỚI HÌNH THỨC BÁO CHÍ
(Báo in, tạp chí, phát thanh, truyền hình)
I. ĐỐI VỚI
BÁO, TẠP CHÍ IN
A. QUY ĐỊNH CHỈ SỐ GIỮA CÁC THỂ
LOẠI:
Tác giả có tác phẩm được cơ quan
báo chí sử dụng tuỳ theo thể loại, được hưởng nhuận bút theo các chỉ số sau
đây:
Số
TT
|
Các
nhóm thể loại
|
Chỉ
số
|
1
|
- Tin ngắn, tin bình, tin tổng
hợp, tin sâu.
- Ảnh đen trắng, tranh truyện,
ảnh truyện (đơn chiếc) tư liệu, minh hoạ.
- Ý kiến trả lời bạn đọc.
|
Từ
0,1 đến 0,3
|
2
|
- Ca dao, viết lời cho dân ca,
bài hề.
- Mẩu chuyện người tốt - việc
tốt.
- Ý kiến toạ đàm (do báo tổ chức)
|
Từ
0,4 đến 0,6
|
3
|
- Tiểu phẩm, câu đối, tranh biếm
hoạ, thơ.
- Phỏng vấn người trong nước,
người nước ngoài.
- Bài phản ánh.
|
Từ
0,7 đến 0,9
|
4
|
- Xã luận, bình luận, chuyên
luận.
- Tổng thuật, lược thuật, bình
thuật.
- Phóng sự, điều tra, phóng sự
ảnh.
- Truyện ngắn, các thể ký văn
học, trích tiểu thuyết, kịch (Chương hồi).
- Bản nhạc, ca khúc.
- Nghiên cứu, phê bình văn học
- nghệ thuật, khoa học - kỹ thuật.
|
Từ
1 đến 1,5
|
B. TIÊU CHUẨN VÀ HỆ SỐ CHẤT LƯỢNG:
Tác phẩm do cơ quan báo chí sử dụng
được đánh giá chất lượng theo thang:
Bậc 1, hệ số 1: tác phẩm đạt yêu
cầu.
Bậc 2, hệ số 2: tác phẩm khá.
Bậc 3, hệ số 4: tác phẩm hay.
C. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ LẬP QUỸ NHUẬN
BÚT:
1- Quỹ nhuận bút báo in:
Qũy nhuận bút=Tổng doanh thu
nhân với (x) tỷ lệ%
|
Trong đó:
Tổng doanh thu = Số lượng báo
chí phát hành nhân với (x) giá bán lẻ.
- Tỷ lệ % trích lập quỹ nhuận
bút từ 1-5%.
- Số lượng báo phát hành dưới
10.000 bản được nhân với 10.000 bản.
- Số lượng tạp chí phát hành dưới
5.000 bản được nhân với 5.000 bản.
Kinh phí nhuận bút báo in, tạp
chí tính trong giá thành:
- Đối với các tác phẩm được sử dụng
trên báo chí chưa có trong bảng phân nhóm thể loại và chỉ số thì trả theo hình
thức thoả thuận giữa cơ quan báo chí và tác giả.
- Đối với những người công tác
phụ trách các tiết mục, chuyên mục hay những công việc khác như trình bày mặt
báo, hiệu đính... thì nhuận bút được trả theo hình thức thoả thuận giữa cơ quan
báo chí và người cộng tác.
- Tác phẩm đăng nhiều kỳ thì mỗi
kỳ được tính nhuận bút một lần theo thể loại và chất lượng chung của tác phẩm ấy.
- Tác giả viết lời theo tranh
truyện, ảnh truyện, lời cho ca khúc được hưởng từ 25% đến 30% mức nhuận bút của
tranh truyện, ảnh truyện.
- Tác phẩm dịch từ tiếng nước
ngoài hoặc từ tiếng các dân tộc thiểu số sang tiếng Việt được hưởng nhuận bút bằng
25% - 50% nhuận bút thể loại tương ứng bằng tiếng Việt.
- Tác phẩm dịch từ tiếng Việt ra
tiếng nước ngoài, từ tiếng dân tộc thiểu số này ra tiếng dân tộc thiểu số khác,
hay từ tiếng Việt ra tiếng dân tộc thiểu số được hưởng 60% đến 70% nhuận bút thể
loại tương ứng bằng tiếng Việt.
- Tác phẩm đã được cơ quan báo
chí sử dụng, nếu được sử dụng lại hoặc tác phẩm đã được sử dụng ở những loại
hình khác như: xuất bản thành sách, triển lãm... khi in vào báo chí được hưởng
nhuận bút báo chí (trừ trường hợp đưa lên đài phát thanh và truyền hình không
phải trả nhuận bút - điểm 4 điều 3 Luật về quyền tác giả).
- Tác giả ảnh màu được trả thêm
70% nhuận bút cơ bản của ảnh đen trắng.
- Ảnh chụp lại, tranh chụp lại ở
kho tư liệu, lưu trữ, triển lãm, trên sách và các ấn phẩm thông tin khác hoặc
đã được cơ quan báo chí sử dụng, nay được sử dụng lại thì được hưởng nhuận bút
báo chí.
D. CHẾ ĐỘ THƯỞNG:
Ngoài nhuận bút trả công lao động
sáng tạo ra tác phẩm, theo định kỳ hàng tháng, hoặc quý, Tổng biên tập có thể
xét thưởng chất lượng cho những tác phẩm xuất sắc, có hiệu quả tốt. Tiền thưởng
trích trong quỹ nhuận bút.
Chế độ thưởng áp dụng cho cả những
tác phẩm trong và ngoài định mức công tác của phóng viên, biên tập viên trong
biên chế cơ quan báo chí.
E. CHẾ ĐỘ KHUYẾN KHÍCH:
Ngoài nhuận bút, các cơ quan báo
chí được trích một phần trong quỹ nhuận bút để khuyến khích các đề tài, thể loại
khó sáng tác, phức tạp, nguy hiểm, đề tài cho thiếu nhi, dân tộc ít người.
- Phóng viên thuộc biên chế của
cơ quan báo chí được trả nhuận bút cho tin, bài, ngoài định mức công tác được
giao như mức trả cho tác giả ngoài biên chế có tác phẩm được sử dụng.
- Các văn kiện, văn bản của các
cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp, các bài
diễn văn, ý kiến phát biểu trong các cuộc mít tinh, hội họp khi đăng báo chí
không phải trả nhuận bút.
- Đối với tranh ảnh nghệ thuật
đăng ở trang bìa hoặc phụ bản cỡ lớn, và tranh, ảnh chụp theo yêu cầu về nội
dung, nghệ thuật của cơ quan báo chí thì nhuận bút được trả theo hình thức thoả
thuận giữa cơ quan báo chí và tác giả.
II. ĐỐI VỚI
PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
1. Quỹ nhuận bút chương trình
phát thanh, truyền hình
Quỹ
nhuận bút =
|
Số
lượng tin, bài sử dụng nhân với (x)
|
đơn
giá nhuận bút báo in cộng với (+)
|
nhuận
bút phần thể hiện
|
hoặc
Quỹ
nhuận bút =
|
Tổng
kinh phí được ngân sách cấp nhân với (x)
|
Tỷ
lệ%
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
a) Theo cách thứ nhất:
- Đơn giá nhuận bút như báo in:
Đài phát thanh và đài truyền hình Trung ương tính theo đơn giá nhuận bút tác phẩm
của báo Nhân dân; đài phát thanh và truyền hình khu vực, tỉnh tính theo đơn giá
nhuận bút tác phẩm của báo thuộc Tỉnh uỷ, Thành uỷ.
- Nhuận bút phần thể hiện đối với
phát thanh:
+ Từ 20% đến 30% cho các thể loại
thuộc loại hình báo chí.
+ Từ 30% đến 60% cho các thể loại
thuộc loại hình văn học, nghệ thuật.
- Nhuận bút phần thể hiện đối với
truyền hình:
+ Từ 50% đến 100% cho các thể loại
thuộc loại hình báo chí.
+ Từ 100% đến 150% cho các thể
loại thuộc loại hình văn học, nghệ thuật.
b) Theo cách thứ hai: Có thể
tính nhuận bút chương trình phát thanh, truyền hình theo tỷ lệ % của tổng kinh
phí được ngân sách cấp. Tỷ lệ % tính lập quỹ nhuận bút của đài phát thanh, đài
truyền hình thuộc Trung ương quản lý do Bộ Tài chính thoả thuận; của Đài phát
thanh, Đài truyền hình thuộc địa phương quản lý do Sở Tài chính thoả thuận.
2. Đối tượng hưởng nhuận bút thể
hiện:
- Đối với phát thanh:
+ Các thể loại thuộc loại hình
báo chí, người thể hiện tác phẩm bằng tiếng nói của mình trên sóng (không kể phát
thanh viên).
+ Các thể loại văn học, nghệ thuật:
đạo diễn, âm nhạc (không kể phần nhạc sử dụng lấy qua băng tư liệu).
- Đối với truyền hình:
+ Các thể loại thuộc loại hình
báo chí, người thể hiện tác phẩm bằng tiếng nói và hình ảnh của mình trên sóng
(không kể phát thanh viên).
+ Các thể loại thuộc loại hình
văn học, nghệ thuật: đạo diễn, quay phim, âm nhạc (không kể phần nhạc sử dụng lấy
qua băng tư liệu), mỹ thuật, kỹ thuật (kỹ xảo hình).
3. Những thể loại chưa có trong
bảng phân nhóm thể loại và chỉ số của báo in hay những thể loại, công việc mang
tính đặc thù của phát thanh, truyền hình thì Tổng biên tập có thể áp dụng hình
thức trả nhuận bút sau đây:
- Hình thức thoả thuận khoán gọn.
- Hình thức lập bảng phân nhóm
thể loại bổ sung.
4. Các điều khoản quy định cho
báo in về tiêu chuẩn và thang chỉ số chất lượng, chế độ thưởng, chế độ khuyến
khích, chế độ quản lý và các khoản, mục trong các điều khoản khác đều được áp dụng
cho cả phát thanh, truyền hình.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 1 tháng 7 năm 1989.
Trong quá trình thực hiện, các
ngành, các cấp có điều gì vướng mắc cần kịp thời phản ánh cho Bộ Thông tin để
giải quyết.