Thông tư 326-BTT-1989 thi hành chế độ nhuận bút đối với các tác phẩm chính trị - xã hội, văn hoá - giáo, văn học - nghệ thuật, khoa học - kỹ thuật do Bộ Thông tin ban hành

Số hiệu 326-BTT
Ngày ban hành 15/08/1989
Ngày có hiệu lực 01/07/1989
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Thông tin
Người ký Lê Thành Công
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ THÔNG TIN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 326-BTT

Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 1989

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ THÔNG TIN SỐ 326-BTT NGÀY 15 THÁNG 8 NĂM 1989 HƯỚNG DẪN VIỆC THI HÀNH CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT ĐỐI VỚI CÁC TÁC PHẨM CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, VĂN HOÁ - GIÁO DỤC,VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT, KHOA HỌC - KỸ THUẬT

Căn cứ Nghị định của Hội đồng Bộ trưởng số 59/HĐBT ngày 15 tháng 6 năm 1989 về chế độ nhuận bút đối với các tác phẩm chính trị - xã hội, văn hoá - giáo dục, văn học - nghệ thuật, khoa học - kỹ thuật;
Được sự thoả thuận của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Bộ Thông tin hướng dẫn việc thi hành chế độ nhuận bút đối với ngành xuất bản, báo chí, phát hành và truyền hình như sau:

Phần thứ nhất:

NHUẬN BÚT TÁC PHẨM SỬ DỤNG DƯỚI HÌNH THỨC XUẤT BẢN

Tác giả có tác phẩm được sử dụng dưới hình thức xuất bản (dưới đây gọi chung là xuất bản phẩm) được hưởng nhuận bút cơ bản, nhuận bút số lượng và nhuận bút tái bản theo những quy định dưới đây:

1. Nhuận bút cơ bản (NBCB):

Nhuận bút cơ bản trả công lao động sáng tạo ra tác phẩm, tương xứng với chất lượng, khối lượng của tác phẩm đó.

Nhuận bút cơ bản của một xuất bản phẩm được tính theo công thức sau:

NBCB = Giá bán lẻ 1 bản x 7.000 bản x tỷ lệ %

 

Trong đó:

- Giá bán lẻ: là tiền giá in ở cuối trang bìa 4 (hoặc được ghi trong hoá đơn bán sách theo giá bán lẻ vào thời điểm tính trả tiền nhuận bút cho tác giả, nếu chưa in giá bán ở cuối trang bìa 4). Nếu sau đó, vì lý do khách quan, giá bán lẻ tăng lên hoặc giảm xuống thì tác giả cũng không nhận thêm hoặc giảm bớt tiền nhuận bút đã nhân. Đối với xuất bản phẩm phục vụ đối tượng đặc biệt, nếu phải bù lỗ để bán thấp hơn giá thông thường thì khi tính nhuận bút phải quy ra giá thông thường.

- 7.000 bản: là số lượng bản chuẩn để khi nhân với giá bán lẻ một cuốn sẽ đảm bảo phần nhuận bút cơ bản của tác giả.

Nếu xuất bản phẩm được in dưới 7.000 bản thì không áp dụng cách tính này mà áp dụng cách tính nhuận bút thoả thuận (theo hướng dẫn trong thông tư này).

- Tỷ lệ %: mỗi thể loại sách có một khung tỷ lệ % để tính nhuận bút cơ bản. Khung tỷ lệ này có mức thấp nhất và cao nhất.

Căn cứ vào chất lượng và hiệu quả kinh tế - xã hội của tác phẩm, bên sử dụng tác phẩm sẽ thoả thuận với tác giả về tỷ lệ % để tính nhuận bút cơ bản trong khung quy định.

2. Nhuận bút số lượng (NBSL):

Nhuận bút số lượng trả thêm cho những tác phẩm được sử dụng với lượng xuất bản vượt quá số lượng chuẩn.

Nhuận bút số lượng tính theo tỷ lệ % của nhuận bút cơ bản. Từ 7.001 bản trở đi, cứ 1.000 bản được tính bằng 4% nhuận bút cơ bản.

Riêng đối với sách giáo khoa, từ bản 7.001 trở đi, cứ 1.000 bản được tính bằng 2% nhuận bút cơ bản và tối đa không quá 40.000 bản (và phải trừ đi 7.000 bản đầu tiên, tức là chỉ tính nhuận bút số lượng cho 33.000 bản).

Ví dụ 1:

Cách tính nhuận bút cơ bản và nhuận bút số lượng cho 1 cuốn tiểu thuyết sáng tác dày 200 trang, giá bán lẻ 1.200 đ/1 cuốn, số lượng in 10.000 bản, chất lượng loại xuất sắc (10%).

NBCB: 1.200 đ x 7.000 x 10% = 840.000đ

NBSL:

- Số bản được tính NBSL: 10.000 bản - 7.000 bản = 3.000 bản

- Cứ 1.000 bản được tính bằng 4% NBCB

- 3.000 bản được tính bằng: 3.000/1.000 x 4% NBCB = 12% NBCB

[...]