BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2017/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 6 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ THUỐC KHÁNG HIV ĐƯỢC MUA SẮM TẬP TRUNG CẤP QUỐC GIA SỬ DỤNG NGUỒN
QUỸ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ VÀ HỖ TRỢ CHI PHÍ CÙNG CHI TRẢ ĐỐI VỚI
THUỐC KHÁNG HIV CHO NGƯỜI NHIỄM HIV CÓ THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
Căn cứ Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội
chứng suy giảm miễm dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) số 64/2006/QH11 ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày
14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế
số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng
6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế;
Thực hiện Quyết định số 2188/QĐ-TTg ngày 15
tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc thanh toán thuốc kháng
HIV được mua sắm tập trung cấp quốc gia sử dụng nguồn quỹ khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế và hỗ trợ người sử dụng thuốc kháng HIV;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng, chống
HIV/AIDS, Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm y tế, Bộ Y tế;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về
quản lý thuốc kháng HIV được mua sắm tập trung cấp quốc gia sử dụng nguồn quỹ
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí cùng chi trả đối với thuốc
kháng HIV cho người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về:
1. Mua sắm tập trung cấp quốc gia đối với thuốc
kháng HIV sử dụng nguồn quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Quản lý việc sử dụng thuốc kháng HIV được mua sắm
tập trung cấp quốc gia sử dụng nguồn quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
3. Tạm ứng và thanh toán chi phí thuốc kháng HIV sử
dụng nguồn quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
4. Chế độ, nguồn kinh phí và phương thức hỗ trợ chi
phí cùng chi trả đối với thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV có bảo hiểm y tế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan Bảo hiểm xã hội.
2. Cơ sở điều trị bằng thuốc kháng HIV ký hợp đồng
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (sau đây gọi tắt là cơ sở y tế).
3. Người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế và được điều
trị thuốc kháng HIV.
4. Đơn vị mua sắm thuốc kháng HIV
tập trung cấp quốc gia (Cục Phòng chống HIV/AIDS) (sau đây gọi tắt là Đơn vị
mua sắm).
5. Đơn vị ký hợp đồng do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam quyết định (Sau đây gọi là Đơn vị ký hợp đồng).
6. Nhà thầu cung ứng thuốc kháng HIV.
7. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Điều 3. Mua sắm tập trung cấp
quốc gia thuốc kháng HIV sử nguồn quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Tiêu chí lập kế hoạch về nhu cầu sử dụng thuốc
kháng HIV:
a) Số lượng người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế hiện
đang điều trị thuốc kháng HIV tại cơ sở y tế, trong đó phân loại người nhiễm
HIV có thẻ bảo hiểm y tế theo phác đồ điều trị;
b) Dự kiến thay đổi số lượng người nhiễm HIV tham
gia điều trị thuốc kháng HIV có thẻ bảo hiểm y tế trong kỳ lập kế hoạch;
c) Ước tính số lượng thuốc tồn kho từ nguồn bảo hiểm
y tế tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;
d) Số lượng người nhiễm HIV đang được các nguồn
khác hỗ trợ thuốc kháng HIV.
đ) Lộ trình hỗ trợ từ các nguồn khác theo thông báo
của Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS).
2. Quy trình lập kế hoạch nhu cầu
sử dụng thuốc kháng HIV:
a) Trước ngày 10 tháng 7 hằng năm, cơ sở y tế phối
hợp với Bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ước
tính và lập nhu cầu sử dụng thuốc kháng HIV và gửi cơ quan đầu mối phòng, chống
HIV/AIDS các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là cơ quan
chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh).
b) Trước ngày 20 tháng 7 hằng năm, cơ quan chuyên
trách phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp dự kiến nhu cầu sử
dụng thuốc kháng HIV của tất cả các cơ sở y tế thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
và gửi về Đơn vị mua sắm.
c) Sau khi nhận được dự kiến nhu cầu sử dụng thuốc
kháng HIV của các đơn vị, địa phương, Đơn vị mua sắm có trách nhiệm:
- Tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc kháng HIV của toàn
quốc và hoàn thành việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 11/2016/TT-BYT ngày 11 tháng 5 năm 2016 của
Bộ Y tế quy định việc đấu thầu tại các cơ sở y tế công lập trước ngày 10 tháng
8 hằng năm;
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam
xây dựng nội dung văn bản thỏa thuận khung và thực hiện các bước lựa chọn nhà
thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Căn cứ kết quả lựa chọn nhà
thầu, Đơn vị mua sắm tiến hành thương thảo và ký văn bản thỏa thuận khung với
nhà thầu trúng thầu. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký văn bản thỏa
thuận khung, Đơn vị mua sắm có trách nhiệm gửi văn bản thỏa thuận khung cho các
đơn vị sau:
a) Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
b) Đơn vị ký hợp đồng.
4. Trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày ký
văn bản thỏa thuận khung, nhà thầu trúng thầu phải hoàn thành việc ký kết hợp đồng
cung ứng thuốc với Đơn vị ký hợp đồng theo quy định của pháp luật về đấu thầu
và gửi:
a) Bản sao hợp đồng kèm theo
toàn bộ phụ lục cho Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) và Bảo hiểm xã hội Việt
Nam;
b) Bản sao hợp đồng kèm theo phần phụ lục của từng
tỉnh cho Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cơ quan
chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh và cơ sở y tế.
5. Căn cứ hợp đồng đã ký và nhu
cầu điều trị trong năm, các cơ sở y tế lập kế hoạch tiếp nhận thuốc kháng HIV hằng
quý và gửi nhà thầu trúng thầu đồng thời gửi cơ quan chuyên trách phòng, chống
HIV/AIDS cấp tỉnh để tổng hợp và báo cáo đơn vị mua sắm thuốc kháng HIV theo thời
hạn như sau:
a) Trước ngày 20 tháng 3 đối với kế hoạch sử dụng
thuốc của Quý II;
b) Trước ngày 20 tháng 6 đối với kế hoạch sử dụng
thuốc của Quý III;
c) Trước ngày 20 tháng 9 đối với kế hoạch sử dụng
thuốc của Quý IV;
d) Trước ngày 20 tháng 12 đối với kế hoạch sử dụng
thuốc của Quý I năm liền kề.
6. Căn cứ kế hoạch tiếp nhận thuốc kháng HIV hằng
quý của cơ sở y tế nhà thầu trúng thầu có trách nhiệm cung cấp thuốc đến cơ sở
y tế:
a) Trước ngày 01 tháng 4 đối với kế hoạch sử dụng
thuốc của Quý II;
b) Trước ngày 01 tháng 7 đối với kế hoạch sử dụng
thuốc của Quý III;
c) Trước ngày 01 tháng 10 đối với kế hoạch sử dụng
thuốc của Quý IV;
d) Trước ngày 01 tháng 01 đối với kế hoạch sử dụng
thuốc của Quý I của năm tiếp theo liền kề.
Điều 4. Quản lý việc sử dụng
thuốc kháng HIV
1. Định kỳ hàng tháng, cơ sở y tế có trách nhiệm thống
kê số lượng thuốc đã sử dụng tại cơ sở trong tháng đó; số lượng thuốc hiện đang
tồn kho và hạn sử dụng của thuốc tồn kho để làm căn cứ điều chỉnh trong trường
hợp cần thiết.
2. Trường hợp số lượng thuốc tồn kho thừa so với
nhu cầu hoặc không đủ so với nhu cầu điều trị hoặc thuốc chỉ còn hạn sử dụng dưới
6 tháng:
a) Cơ sở y tế có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị điều
chỉnh thuốc về Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS);
b) Trong thời gian 05 ngày làm
việc, Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) có trách nhiệm gửi văn bản điều phối
thuốc kháng HIV đến nhà thầu trúng thầu và Đơn vị ký hợp đồng;
c) Trong thời gian 10 ngày làm việc, nhà thầu trúng
thầu có trách nhiệm điều phối thuốc kháng HIV theo yêu cầu của Bộ Y tế (Cục
Phòng, chống HIV/AIDS).
3. Trường hợp cơ sở y tế bị thiếu thuốc đột xuất do
thiên tai, thảm họa, thay đổi phác đồ điều trị hoặc các tình huống bất khả
kháng khác (sau đây gọi tắt là sự kiện đột xuất):
a) Trong thời gian 24 giờ kể từ khi xảy ra sự kiện
đột xuất, cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan chuyên trách phòng,
chống HIV/AIDS cấp tỉnh. Trường hợp việc thông báo được thực hiện bằng điện thoại
hoặc fax hoặc thư điện tử thì phải gửi công văn chính thức trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày xảy ra sự kiện đột xuất;
b) Trong thời gian 24 giờ kể từ khi nhận được thông
báo của cơ sở y tế, cơ quan chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS cấp tỉnh có
trách nhiệm:
- Thực hiện điều phối thuốc từ cơ sở y tế khác trên
địa bàn tỉnh đến cơ sở quy định tại điểm a khoản này;
- Đề nghị bằng văn bản đến Bộ Y tế (Cục Phòng, chống
HIV/AIDS) để thực hiện việc cấp bổ sung thuốc cho các cơ sở y tế bị thiếu thuốc
đột xuất.
c) Trong thời gian 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan chuyên trách phòng, chống
HIV/AIDS cấp tỉnh, Bộ Y tế có trách nhiệm gửi văn bản điều phối thuốc kháng HIV
đến nhà thầu trúng thầu và Đơn vị ký hợp đồng.
d) Trường hợp thay đổi phác đồ điều trị thuốc, cơ
quan có thẩm quyền thay đổi phác đồ chịu trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền xử
lý đối với việc thu hồi và xử lý thuốc tồn chưa sử dụng.
4. Trường hợp thuốc mất mát, hư
hỏng, hết hạn do cơ sở y tế hoặc nhà thầu gây ra thì cơ sở y tế và nhà thầu
trúng thầu phải chịu trách nhiệm và không được thanh toán vào nguồn quỹ bảo hiểm
y tế.
5. Trường hợp thuốc kháng HIV tồn kho đã báo cáo Bộ
Y tế để thực hiện điều phối nhưng không có cơ sở y tế tiếp nhận dẫn đến hết hạn
sử dụng thì cơ sở y tế nơi có thuốc tồn kho phải chịu trách nhiệm và không được
thanh toán vào nguồn quỹ bảo hiểm y tế.
Điều 5. Tạm ứng, thanh toán,
quyết toán chi phí thuốc kháng HIV
1. Tạm ứng, thanh toán và quyết toán với nhà thầu
trúng thầu cung ứng thuốc kháng HIV:
a) Căn cứ số lượng thuốc do nhà thầu đã cung ứng
theo từng quý và báo cáo tình hình phân phối, sử dụng thuốc của các tỉnh, thành
phố, Đơn vị ký hợp đồng chuyển tiền mua thuốc của từng quý, đảm bảo tổng số
kinh phí tạm ứng của năm không vượt quá 80% chi phí thuốc sử dụng trong năm. Kết
thúc thời hạn hợp đồng, Đơn vị ký hợp đồng và nhà thầu thanh lý hợp đồng theo
quy định hiện hành của pháp luật và các điều khoản trong văn bản thỏa thuận
khung, hợp đồng đã ký quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 3
Thông tư này;
b) Thuốc kháng HIV tồn kho (tồn kho tại nhà thầu, tồn
kho tại các cơ sở y tế) đến cuối năm được tiếp tục chuyển năm tiếp theo để sử dụng
và được trừ vào kế hoạch mua thuốc của năm tiếp theo;
c) Quỹ bảo hiểm y tế chỉ tạm ứng, thanh quyết toán
chi phí thuốc kháng HIV sử dụng trực tiếp cho người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y
tế. Trường hợp thuốc mất mát, hư hỏng, hết hạn do nhà thầu gây ra, nếu nhà thầu
đã nhận đủ tiền thì phải hoàn trả khoản kinh phí này cho Đơn vị ký hợp đồng.
2. Thanh toán, quyết toán chi phí thuốc kháng HIV
giữa cơ sở y tế và cơ quan Bảo hiểm xã hội
a) Bảo hiểm xã hội Việt Nam chuyển kinh phí cho Đơn
vị ký hợp đồng để thực hiện mua sắm số lượng thuốc kháng HIV đã được quy định
trong Văn bản thỏa thuận khung và nhu cầu điều chỉnh nếu có. Bảo hiểm xã hội Việt
Nam tạm ứng 80% kinh phí từng quý theo hợp đồng cho Đơn vị ký hợp đồng.
b) Định kỳ cùng với thời gian gửi báo cáo quyết
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, cơ sở y tế lập Báo cáo thống
kê chi phí thuốc kháng HIV cấp cho người bệnh và gửi cơ quan bảo hiểm xã hội
nơi ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (sau đây gọi tắt là cơ quan
bảo hiểm xã hội ký hợp đồng), trong đó phải nêu cụ thể chi phí thuốc kháng HIV
do quỹ bảo hiểm y tế chi trả và chi phí cùng chi trả thuốc kháng HIV của người
bệnh tham gia điều trị có thẻ bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là chi phí được hỗ
trợ);
c) Cơ quan bảo hiểm xã hội ký hợp đồng có trách nhiệm
thông báo kết quả giám định và số quyết toán chi phí thuốc kháng HIV cho cơ sở
y tế cùng với thời gian giám định và thông báo kết quả giám định, số quyết toán
chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
d) Cơ quan Bảo hiểm xã hội ký hợp đồng tổng hợp chi
phí thuốc kháng HIV do quỹ bảo hiểm y tế chi trả vào quyết toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế của cơ sở y tế. Hàng quý, cơ sở y tế tổng hợp chi phí
cùng chi trả thuốc kháng HIV của người bệnh tham gia điều trị có thẻ bảo hiểm y
tế để làm căn cứ thanh toán cho cơ quan Bảo hiểm y tế.
đ) Cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh tổng hợp số quyết
toán chi phí thuốc kháng HIV đã quyết toán trong quý, năm (chi tiết theo từng
cơ sở y tế trên địa bàn và phản ánh chi tiết chi phí thuốc kháng HIV do quỹ bảo
hiểm y tế chi trả, chi phí cùng chi trả thuốc kháng HIV của người bệnh tham gia
điều trị có thẻ bảo hiểm y tế), thông báo cho cơ quan chuyên trách phòng, chống
HIV/AIDS cấp tỉnh, Đơn vị ký hợp đồng, Cục Phòng, chống HIV/AIDS; tổng hợp chi
phí thuốc kháng HIV do quỹ bảo hiểm y tế chi trả vào quyết toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế của tỉnh.
e) Đơn vị ký hợp đồng báo cáo tình hình thực hiện hợp
đồng mua thuốc kháng HIV theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 6. Chế độ, nguồn kinh phí
và phương thức hỗ trợ chi phí cùng chi trả thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV
có thẻ bảo hiểm y tế
1. Tại các tỉnh đã thành lập Quỹ khám, chữa bệnh
cho người nghèo hoặc Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV (sau đây gọi tắt là Quỹ):
a) Cơ sở y tế lập dự toán ngân sách phần chi phí
cùng chi trả thuốc kháng HIV của người bệnh tham gia điều trị có thẻ bảo hiểm y
tế cùng thời gian lập dự toán ngân sách của đơn vị theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước gửi Sở Y tế để lập và bố trí dự toán chi ngân sách hàng năm cho
Quỹ
b) Theo phân cấp ngân sách của địa phương: Hàng
quý, căn cứ chi phí cùng chi trả thuốc kháng HIV của người bệnh có thẻ bảo hiểm
y tế do cơ quan Bảo hiểm xã hội đã giám định và thông báo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư này, cơ sở y tế tổng hợp chi phí
cùng chi trả thuốc kháng HIV gửi cho Quỹ trên địa bàn và Bảo hiểm xã hội tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi có kết quả
giám định của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản tổng
hợp của cơ sở y tế, Quỹ chịu trách nhiệm thanh toán chi phí cùng chi trả thuốc
kháng HIV trực tiếp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
2. Tại các tỉnh chưa thành lập Quỹ khám, chữa bệnh
cho người nghèo và Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS:
a) Ngân sách địa phương bảo đảm chi phí cùng chi trả
đối với thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV có thẻ bảo hiểm y tế trong dự toán
chi sự nghiệp y tế hàng năm của Sở Y tế.
b) Các cơ sở y tế lập dự toán ngân sách phần chi
phí cùng chi trả thuốc kháng HIV của người bệnh tham gia điều trị có thẻ bảo hiểm
y tế cùng thời gian lập dự toán ngân sách của đơn vị theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước gửi Sở Y tế để lập và bố trí dự toán hàng năm.
c) Sau khi có kết quả giám định của cơ quan bảo hiểm
xã hội, trong vòng 10 ngày làm việc, cơ sở y tế tổng hợp chi phí cùng chi trả
thuốc kháng HIV gửi Sở Y tế và Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản tổng
hợp của cơ sở y tế, Sở Y tế chịu trách nhiệm thanh toán chi phí cùng chi trả
thuốc kháng HIV trực tiếp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
- Quyết định lựa chọn Đơn vị ký hợp đồng để ký hợp
đồng với nhà thầu trúng thầu.
- Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổng hợp, báo cáo
và thanh quyết toán chi phí sử dụng thuốc kháng HIV sử dụng nguồn quỹ khám bệnh,
chữa bệnh BHYT theo quy định.
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có trách nhiệm thực hiện thanh quyết toán chi thuốc kháng HIV theo quy định
của pháp luật bảo hiểm y tế.
c) Bảo hiểm xã hội nơi ký hợp
đồng với cơ sở y tế có trách nhiệm phối hợp với cơ sở y tế trong việc lập dự
trù thuốc kháng HIV bảo đảm đáp ứng nhu cầu sử dụng của cơ sở y tế trong năm.
2. Trách nhiệm của Cục Phòng, chống HIV/AIDS:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan chuyên trách phòng,
chống HIV/AIDS cấp tỉnh thực hiện việc lập kế hoạch nhu cầu và báo cáo tình
hình sử dụng và điều phối thuốc kháng HIV theo quy định.
b) Quản lý tình hình thực hiện
văn bản thỏa thuận khung, hợp đồng cung ứng và chất lượng dịch vụ cung cấp thuốc
kháng HIV của nhà thầu cung ứng.
c) Thông báo cho các cơ sở y tế lộ trình hỗ trợ thuốc
kháng HIV của các chương trình, dự án.
3. Trách nhiệm của Sở Y tế:
Lập dự toán kinh phí hỗ trợ cho người nhiễm HIV hằng
năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước.
4. Trách nhiệm của cơ quan chuyên trách phòng, chống
HIV/AIDS cấp tỉnh
a) Quản lý tình hình sử dụng thuốc kháng HIV trên địa
bàn;
b) Tổng hợp báo cáo tình hình
phân phối, sử dụng và điều chỉnh (nếu có) thuốc kháng HIV của các cơ sở trên địa
bàn báo cáo Cục Phòng, chống HIV/AIDS.
Điều 8. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông
tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản đã được thay
thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 8 năm 2017.
Điều 10. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trong thời gian chưa hoàn thành việc mua sắm tập
trung cấp quốc gia sử dụng thuốc kháng HIV sử dụng nguồn quỹ khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế thì việc mua sắm, quản lý thuốc kháng HIV được thực hiện theo quy
định hiện hành.
2. Việc quản lý thuốc kháng HIV; tạm ứng và thanh
toán chi phí thuốc kháng HIV bằng nguồn quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
chế độ, nguồn kinh phí và phương thức hỗ trợ chi phí cùng chi trả đối với thuốc
kháng HIV cho người nhiễm HIV có bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư này
được thực hiện kể từ thời điểm văn bản thỏa thuận khung quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này có hiệu lực.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn
vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế để xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (Công báo, Vụ
K.GVX, Cổng TTĐT Chính phủ);
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo);
- Ban Tổ chức TW Đảng;
- Ban BVCSSK cán bộ trung ương;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- BHXH Việt Nam;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các bệnh viện thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các bộ, ngành;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, TTra Bộ, VP Bộ;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, AIDS (03b), PC (02b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|