Thông tư 27/2001/TT-BTC thực hiện chế độ tài chính đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành

Số hiệu 27/2001/TT-BTC
Ngày ban hành 27/04/2001
Ngày có hiệu lực 12/05/2001
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lê Thị Băng Tâm
Lĩnh vực Bảo hiểm,Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 27/2001/TT-BTC

Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2001

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 27/2001/TT-BTC NGÀY 27 THÁNG 4 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM

Thi hành Quyết định số 145/2000/QĐ-TTg ngày 19/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về chế độ quản lý tài chính đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức tài chính Nhà nước, có vốn điều lệ, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp chi phí, được miễn nộp thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động bảo hiểm tiền gửi, được miễn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và thu sử dụng vốn.

2. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống, thực hiện thu, chi và quyết toán thu chi tài chính theo quy định tại Quy chế quản lý tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 145/2000/QĐ-TTg ngày 19/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ, các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này và các văn bản qui phạm pháp luật về quản lý tài chính khác có liên quan.

3. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý an toàn vốn và tài sản, về sử dụng vốn, về chấp hành chế độ tài chính, kế toán và kiểm toán theo quy định của pháp luật.

4. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, hướng dẫn thực hiện và kiểm tra hoạt động thu, chi tài chính của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

II. QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN

1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện quản lý vốn và tài sản theo quy định tại Chương II Quy chế quản lý tài chính đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 145/2000/QĐ-TTg ngày 19/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có trách nhiệm theo dõi toàn bộ vốn và tài sản hiện có, thực hiện hạch toán theo đúng chế độ kế toán, thống kê hiện hành; phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình biến động của vốn và tài sản trong quá trình hoạt động, quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với các trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản.

3. Quỹ dự phòng nghiệp vụ hình thành từ nguồn thu phí bảo hiểm tiền gửi được dùng để chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền theo quy định của pháp luật.

Số phí thu được từ các tổ chức tham gia bảo hiểm trong 3 năm đầu, từ năm 2001 đến hết năm 2003 được phân chia như sau: 88% số phí thu được hạch toán vào quỹ dự phòng nghiệp vụ, 12% số phí còn lại hạch toán vào thu nhập của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

Khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mất khả năng thanh toán và có quyết định chấm dứt hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được sử dụng quỹ dự phòng nghiệp vụ để chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền theo quy định.

Trường hợp quỹ dự phòng nghiệp vụ không đủ để chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam báo cáo tình hình và đề xuất phương án xử lý với Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước. Trên cơ sở đề xuất, kiến nghị của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phương án xử lý.

4. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được sử dụng vốn để phục vụ hoạt động theo quy định của pháp luật, phải đảm bảo nguyên tắc an toàn và phát triển vốn. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được mua sắm, đầu tư vào tài sản cố định của mình theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 15% vốn điều lệ.

Việc đầu tư và mua sắm tài sản cố định hàng năm phải tuân thủ các quy định của Nhà nước và trong phạm vi kế hoạch năm đã được duyệt.

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng vốn để mua sắm, đầu tư vào tài sản cố định.

5. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi để đầu tư:

- Gửi tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng Nhà nước.

- Mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu, tín phiếu của Ngân hàng Nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng Nhà nước phát hành.

Hình thức đầu tư, mức đầu tư vốn nhàn rỗi theo phương án phê chuẩn của Hội đồng quản trị.

6. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản, trích khấu hao tài sản cố định, xử lý tổn thất, thanh lý nhượng bán tài sản theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Quy chế quản lý tài chính đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 145/2000/QĐ-TTg ngày 19/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ.

III. THU NHẬP, CHI PHÍ

1. Các khoản thu nhập của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là các khoản thực thu trong năm, bao gồm:

1.1. Thu hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi

- Trong 3 năm đầu từ năm 2001 đến hết năm 2003, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được hạch toán vào thu nhập 12% tổng số phí thu được hàng năm của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

- Thu lãi từ các khoản cho vay hỗ trợ để chi trả tiền gửi được bảo hiểm.

[...]