BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------
|
Số:
243/2009/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO QUỸ PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm
2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09
tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 122/2003/NĐ-CP ngày
22/10/2003 của Chính phủ về thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc
gia;
Căn cứ Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày
31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng cho Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
quốc gia như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn kế toán
hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia (sau đây gọi tắt là
Quỹ) được thành lập theo Nghị định số 122/2003/NĐ-CP
ngày 22/10/2003 của Chính phủ.
Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ quốc gia tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán và người làm kế toán
theo quy định của Luật Kế toán, Nghị định số
128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán
nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 128/2004/NĐ-CP
ngày 31/5/2004), Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC
ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp (sau đây gọi tắt là Quyết định 19/2006/QĐ-BTC)
và Thông tư này.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn sửa đổi,
bổ sung một số tài khoản và phương pháp ghi chép một số tài khoản kế toán, sổ kế
toán, mẫu báo cáo tài chính, giải thích nội dung, phương pháp lập và trình bày
sổ kế toán, báo cáo tài chính có thay đổi so với Quyết định 19/2006/QĐ-BTC cho phù hợp với hoạt động của
Quỹ. Các nội dung không hướng dẫn tại Thông tư này, Quỹ thực hiện theo các quy
định hiện hành và Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định
số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
II. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
I. Hệ thống
tài khoản kế toán
Điều 3. Quy
định áp dụng Hệ thống tài khoản kế toán
Quỹ thực hiện Hệ thống tài khoản
kế toán theo quy định của Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết
định 19/200/QĐ-BTC với những quy định sửa đổi,
bổ sung trong Thông tư này, như sau:
1. Bổ sung các tài khoản:
1.1. Bổ sung 03 tài khoản
cấp 1:
Tài khoản 432 – Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ
Tài khoản 632 – Chi quỹ phát triển
khoa học và công nghệ
Tài khoản 633 – Chi từ nguồn nhận
ủy thác
1.2. Bổ sung 06 tài khoản
cấp 2:
Tài khoản 3114 – Phải thu kinh
phí tài trợ
Tài khoản 3115 – Các khoản phải
thu hồi
Tài khoản 3313 – Phải trả về nhận
ủy thác
Tài khoản 3324 – Bảo hiểm thất
nghiệp
Tài khoản 4315 – Quỹ đầu tư phát
triển
Tài khoản 5113 – Thu hoạt động
nghiệp vụ
1.3. Bổ sung 02 tài khoản
cấp 3:
Tài khoản 33131 – Phải trả vốn
nhận ủy thác
Tài khoản 33132 – Phải trả khác
1.4. Bổ sung 01 tài khoản
ngoài bảng:
Tài khoản 003 – Nợ khó đòi đã xử
lý
2. Không áp dụng các tài
khoản:
2.1. Tài khoản cấp 1:
Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển
Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ
Tài khoản 155 – Sản phẩm, hàng
hóa
Tài khoản 335 – Phải trả các đối
tượng khác
Tài khoản 341 – Kinh phí cấp cho
cấp dưới
Tài khoản 342 – Thanh toán nội bộ
Tài khoản 465 – Nguồn kinh phí
theo đơn đặt hàng của Nhà nước
Tài khoản 635 – Chi theo đơn đặt
hàng của Nhà nước
2.2. Tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3332 – Phí, lệ phí
Tài khoản 4213 – Chênh lệch thu,
chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước
Tài khoản 4314 – Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp
Tài khoản 5111 – Thu phí, lệ phí
Tài khoản 5112 – Thu theo đơn đặt
hàng của Nhà nước
Tài khoản 5211 – Phí, lệ phí
2.3. Tài khoản ngoài bảng:
Tài khoản 004 – Khoán chi hành
chính
Tài khoản 008 – Dự toán chi hoạt
động
3. Thay đổi tên gọi một số
tài khoản:
3.1. Đổi tên Tài khoản 334 – “Phải
trả công chức, viên chức” thành “Phải trả viên chức”;
3.2. Đổi tên Tài khoản 531 –
“Thu hoạt động sản xuất, kinh doanh” thành “Thu hoạt động dịch vụ”;
3.3. Đổi tên Tài khoản 631 –
“Chi hoạt động sản xuất, kinh doanh” thành “Chi hoạt động dịch vụ”
Điều 4.
Danh mục hệ thống tài khoản kế toán, giải thích nội
dung, kết cấu và phương pháp ghi chép tài khoản kế toán thực hiện theo quy định
tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
Trường hợp Quỹ cần bổ sung Tài
khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi Tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội
dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được
sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
Quỹ có thể mở thêm Tài khoản cấp
2 và Tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có quy định Tài khoản cấp 2,
Tài khoản cấp 3 tại Danh mục Hệ thống tài khoản kế toán đã quy định trong Thông
tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của Quỹ đồng thời thông báo cho Bộ Tài
chính để theo dõi.
II. Hệ thống
sổ kế toán:
Điều 5.
Sổ kế toán áp dụng cho Quỹ thực hiện theo Luật Kế
toán, Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC (Phần Hệ thống Sổ Kế toán) và bổ sung, sửa đổi
tại Thông tư này.
Danh mục và mẫu sổ kế toán đặc
thù, giải thích nội dung và phương pháp ghi sổ kế toán đặc thù thực hiện theo
quy định tai Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Hình
thức kế toán
1. Quỹ có thể lựa chọn một trong
hai hình thức kế toán sau đây để áp dụng:
- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ
Cái.
- Hình thức kế toán trên máy vi
tính.
2. Quỹ có trách nhiệm thông báo
cho Bộ Tài chính và cơ quan quản lý về hình thức kế toán được lựa chọn.
III. Hệ thống
báo cáo tài chính
Điều 7. Kỳ hạn
lập báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính của Quỹ được
lập vào cuối kỳ kế toán quý, năm;
2. Khi bị chia, tách, sáp nhập,
chấm dứt hoạt động phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm quyết định chia,
tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động.
Điều 8. Kỳ hạn
lập báo cáo quyết toán ngân sách
Báo cáo quyết toán ngân sách lập
theo năm tài chính là báo cáo tài chính kỳ kế toán năm sau khi đã được chỉnh
lý, sửa đổi, bổ sung trong thời gian chỉnh lý quyết toán theo quy định của pháp
luật.
Điều 9. Thời
hạn nộp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách
1. Thời hạn nộp báo cáo tài
chính
1.1. Thời hạn nộp báo cáo tài
chính quý
Quỹ nộp báo cáo tài chính cho Bộ
Khoa học và Công nghệ, Kho bạc đồng cấp chậm nhất 10 ngày, sau ngày kết thúc kỳ
kế toán quý.
1.2. Thời hạn nộp báo cáo tài
chính năm
Báo cáo tài chính năm của Quỹ
sau khi đã được chỉnh lý sửa đổi, bổ sung số liệu trong thời gian chỉnh lý quyết
toán theo quy định của pháp luật thời hạn nộp cho cơ quan có thẩm quyền chậm nhất
vào cuối ngày 01 tháng 10 năm sau.
2. Thời hạn nộp báo cáo quyết
toán ngân sách năm
Thời hạn nộp báo cáo quyết toán
ngân sách năm của Quỹ do đơn vị dự toán cấp I quy định cụ thể.
Danh mục và mẫu báo cáo tài
chính đặc thù, nội dung và phương pháp lập báo cáo tài chính đặc thù thực hiện
theo quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 10.
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký
và áp dụng từ ngày 01/01/2010.
Điều 11.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ quốc gia phản ánh, báo cáo Bộ Tài chính nghiên cứu,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để
báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- VP Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UBND, Sở Tài chính, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp).
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT (2 bản), Vụ CĐKT&KT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|