BỘ
LAO ĐỘNG
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
24-LĐ/TT
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 08 năm 1960
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH PHỤ CẤP THÂM NIÊN ĐẶC BIỆT CHO MỘT SỐ NGHỀ
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG
Kính gửi:
|
Các vị Bộ trưởng
các Bộ,
Các
Ủy ban hành chính khu, thành phố, tỉnh
Các
ông Giám đốc Sở Lao động và Trưởng Ty lao động
|
Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng
Chính phủ trong phiên họp ngày 25 và 26 tháng 04 năm 1960 về việc cải tiến chế
độ tiền lương và tăng lương năm 1960, trong đó có quyết định giao cho Bộ Lao động
nghiên cứu ban hành chế độ phụ cấp thâm niên đặc biệt cho một số ngành, nghề cần
thiết.
Bộ Lao động ra thông tư này để
quy định nguyên tắc nội dung chế độ phụ cấp thâm niên đặc biệt và hướng dẫn
cách thức thực hiện.
I. Ý NGHĨA VÀ
MỤC ĐÍCH
Trong việc cải tiến chế độ tiền
lương và tăng lương lần này, Chính phủ đã chú trọng nâng thêm mức lương cho các
nghề kỹ thuật phức tạp và điều kiện lao động nặng nhọc. Ở những nơi khí hậu xấu,
có nhiều khó khăn, mức phụ cấp khu vục cũng có được nâng lên một phần. Ngoài
ra, các chế độ xã hội như chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ hàng năm, v.v... đều có
chú ý đãi ngộ thích đáng hơn những công nhân, viên chức cán bộ làm các nghề nặng
nhọc hoặc ở những nơi khí hậu xấu, có nhiều khó khăn.
Nhưng có một số nghề do điều kiện
lao động và điều kiện sinh hoạt có tính chất đặc biệt tuy đã được chú ý cải thiện
một phần về phương tiện công tác và sinh hoạt mà công tác vẫn gian khổ, đời sống
vật chất, văn hóa vẫn kém hơn các nghề khác; hoặc do đặc điểm công tác của nghề
mà trình độ kinh nghiệm công tác đã tích lũy được không thể phản ảnh cụ thể và
đầy đủ trên tiêu chuẩn kỹ thuật.
Để quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động và để góp phần ổn định lực lượng lao động trong các ngành kinh tế
quốc dân, năm nay Chính phủ quyết định đặt một khoản phụ cấp thâm niên cho một
số nghề mà điều kiện lao động và sinh hoạt đặc biệt khó khăn, gian khổ nhằm đãi
ngộ một cách thích đáng và khuyến khích công nhân, viên chức, cán bộ hăng hái
phục vụ lâu dài trong những nghề đó.
II. ĐIỀU KIỆN
VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG PHỤ CẤP THÂM NIÊN ĐẶC BIỆT
1. Điều kiện để xét quy định phụ
cấp:
a) Điều kiện lao động đặc biệt nặng
nhọc, tính chất công tác gian khổ nguy hiểm hoặc sinh hoạt vật chất văn hóa thường
xuyên không ổn định, dù đã được chú ý cải tiến nhưng vẫn kém hơn so với cán bộ,
công nhân, viên chức làm các nghề khác.
b) Làm việc càng lâu càng tích
lũy nhiều kinh nghiệm, nhưng kinh nghiệm không thể phản ảnh đầy đủ trên tiêu
chuẩn kỹ thuật để nâng cao lương cấp bậc.
c) Điều kiện công tác tuyệt đối
bí mật, thường xuyên phải chịu đựng những thiếu thốn về vật chất và tình cảm.
Các nghề được phụ cấp thâm niên
đặc biệt không nhất thiết phải có đầy đủ các điều kiện nói trên, nhưng căn bản
phải có tính chất đặc biệt khó khăn về mặt vật chất và tinh thần hơn các nghề
khác. Những điều kiện khó khăn này phải là những điều kiện khó khăn thường
xuyên và lâu dài. Những nghề tuy có khó khăn, gian khổ nhưng có tính chất tạm
thời do điều kiện chung hiện nay, sau này khi đã cải tiến thiết bị, cải thiện
phương tiện, những khó khăn đó sẽ được giải quyết hoặc trở nên bình thường, thì
cũng không đặt phụ cấp thâm niên đặc biệt.
2. Đối tượng hưởng phụ cấp thâm
niên đặc biệt:
Căn cứ vào ý nghĩa, mục đích và
các điều kiện xét định phụ cấp trên, Bộ Lao động quy định những người trong
biên chế Nhà nước làm các nghề sau đây được hưởng phụ cấp thâm niên đặc biệt:
- Công nhân, viên chức và cán bộ
khai thác mỏ hầm lò: chỉ kể những công nhân, viên chức, cán bộ thường xuyên
công tác trong hầm lò (các nhân viên quản lý thỉnh thoảng xuống kiểm tra công
tác ở hầm lò thì không tính).
- Công nhân, viên chức và cán bộ
các đoàn thăm dò địa chất để tìm mỏ.
- Công nhân, viên chức và cán bộ
khai thác rừng thuộc các lâm trường quốc doanh (trừ những cán bộ, viên chức quản
lý xí nghiệp ở ngoài khu rừng khai thác).
- Công nhân, viên chức và cán bộ
các đội điều tra rừng.
- Công nhân, viên chức, thủy thủ
và cán bộ các tàu đánh cá biển.
- Công nhân, viên chức, thủy thủ
và cán bộ các tàu đi biển thuộc ngành hàng hải.
- Công nhân gác đèn điển.
Bước đầu, Bộ Lao động quy định một
số nghề trên được hưởng phụ cấp thâm niên, còn các nghề khác nếu xét cần thiết
và có đủ điều kiện hưởng phụ cấp thâm niên, Bộ Lao động sẽ cùng các Bộ nghiên cứu
bổ sung sau.
III. NGUYÊN TẮC
ĐỊNH PHỤ CẤP VÀ MỨC PHỤ CẤP
1. Nguyên tắc định phụ cấp thâm
niên đặc biệt:
a) Khuyến khích công nhân, viên
chức, cán bộ phục vụ lâu dài trong nghề, càng phục vụ được nhiều năm thì càng
được khuyến khích hơn.
b) Nghề nào tính chất nặng nhọc
và gian khổ nhiều hơn (về vật chất và tinh thần) thì được khuyến khích nhiều
hơn.
c) Phụ cấp định theo tỷ lệ lương
cấp bậc hay chức vụ của công nhân, viên chức, cán bộ tùy theo thời gian làm việc
trong nghề.
2. Mức phụ cấp:
Theo nguyên tắc trên, mức phụ cấp
sẽ tùy theo nghề khó khăn khác nhau để định cao thấp khác nhau, nhưng bước đầu
tạm thời định chung cho các nghề trên được hưởng những mức phụ cấp thống nhất
như sau:
Thời gian phục vụ Tỷ lệ phụ cấp
- Từ trên 3 năm đến 6 năm 5%
lương cấp bậc
- Từ trên 6 năm đến 9 năm 8% _
- Từ trên 9 năm đến 12 năm 11% _
- Trên 12 năm 15% _
IV. CÁCH TÍNH
PHỤ CẤP THÂM NIÊN ĐẶC BIỆT
1. Thời gian được tính thâm
niên:
a) Thời gian thâm niên được tính
để hưởng phụ cấp kể từ ngày phục vụ trong các xí nghiệp Nhà nước dưới chế độ của
ta, thời gian phục vụ dưới chế độ đế quốc sẽ không tính. Cụ thể là được tính từ
02-09-1945 đối với các xí nghiệp vùng tự do cũ và từ ngày tiếp quản hay khôi phục
đối với các xí nghiệp mới tiếp quản hay khôi phục sau khi hòa bình lập lại.
b) Thời gian thâm niên được tính
kể từ ngày người công nhân, viên chức, cán bộ chính thức nhận công tác trong
nghề (không kể thời gian học nghề và thời gian làm những nghề khác). Những ngày
lẻ trong tháng bắt đầu công tác được tính tròn làm một tháng.
c) Trường hợp là công nhân, viên
chức, cán bộ trong biên chế trước đã có thời gian công tác trong nghề thuộc xí
nghiệp Nhà nước, sau có thời gian được cử đi làm công tác khác nay lại trở lại
nghề, thì được cộng thời gian trước và sau lại để tính thâm niên (thời gian làm
công tác khác không tính).
Thí dụ: 1 công nhân hầm lò ở mỏ
than Làng cẩm công tác từ tháng 01-1946 đến tháng 12-1950 được điều động đi phục
vụ chiến dịch, đến tháng 01-1956 lại được về làm hầm lò ở mỏ Cẩm Phả cho đến
nay thì thời gian thâm niên nghề được tính phụ cấp như sau:
- Từ tháng 01-1946 đến tháng
12-1950 được tính 5 năm thâm niên.
- Từ tháng 01-1951 đến tháng
12-1955 không tính.
- Từ tháng 01-1956 đến tháng
06-1960 được tính 4 năm rưỡi thâm niên.
Như vậy, tính đến tháng 06-1960,
người công nhân này được tính 9 năm rưỡi thâm niên để hưởng phụ cấp thâm niên đặc
biệt.
d) Những người phù động, tạm tuyển
nếu đã làm việc lâu năm cho xí nghiệp mà được tuyển vào biên chế thì thời gian
thâm niên được tính kể từ ngày bắt đầu nhận công tác trong xí nghiệp.
2. Cách tính phụ cấp:
a) Tiền phụ cấp sẽ tính và phát
thống nhất trong đơn vị mỗi năm 4 kỳ vào cuối mỗi quý.
Trường hợp thời hạn thâm niên vừa
đủ vào giữa quý thì cách tính như sau:
- Lần đầu được lĩnh phụ cấp, nếu
đủ thâm niên từ tháng nào trong quý, thì phụ cấp sẽ tính từ tháng đó.
- Từ lần sau, khi đủ thời hạn
thâm niên để tính tỷ lệ phụ cấp cao hơn, thì những tháng chưa đủ thâm niên để
tính theo tỷ lệ cao, vẫn tính theo tỷ lệ cũ, còn những tháng sau trong quý ấy
được tính theo tỷ lệ cao.
Thí dụ: Anh A đến hết tháng
07-1960 được đủ 3 năm thâm niên thì quý III năm 1960, sẽ lĩnh phụ cấp thâm niên
2 tháng 08 và 09.
Đến hết tháng 07-1963, anh A được
đủ 6 năm thâm niên thì quý III năm 1963, phụ cấp thâm niên của anh A sẽ tính:
tháng 07-1963 với mức phụ cấp 5%, tháng 08 và 09-1963 mức phụ cấp 8%.
b) Đối với những công nhân, viên
chức mà chính sách còn quy định cho hưởng khoản tiền chênh lệch (bảo lưu) sau
khi sắp xếp lương thì sẽ so sánh khoản tiền chênh lệch với phụ cấp thâm niên:
- Nếu phụ cấp thâm niên cao hơn
khoản chênh lệch thì bỏ được khoản chênh lệch, hàng tháng không lĩnh chênh lệch
nữa.
- Nếu phụ cấp thâm niên thấp hơn
khoản chênh lệch thì hàng tháng sẽ lĩnh phần chênh lệch sau khi đã trừ phụ cấp
thâm niên.
Thí dụ: Anh A được giữ chênh lệch
1 tháng là 4đ.
- Nếu phụ cấp thâm niên 1 tháng
là 5đ, thì hàng tháng anh A không lĩnh chênh lệch nữa.
- Nếu phụ cấp thâm niên 1 tháng
là 3đ, thì hàng tháng anh A chỉ lĩnh chênh lệch: 4đ – 3đ = 1đ.
c) Trường hợp ốm đau phải đi điều
trị, điều dưỡng hay đi học các lớp bổ túc nghiệp vụ ngắn hạn hoặc được điều động
làm công tác khác đột xuất dưới 06 tháng thì vẫn được tính phụ cấp thâm niên,
trên 0qwqw6 tháng thì không được tính phụ cấp thâm niên.
d) Những công nhân, viên chức,
cán bộ thuộc các đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên đặc biệt nếu được điều
động sang công tác khác không có phụ cấp thâm niên hoặc được cử đi học dài hạn
và cắt biên chế ở xí nghiệp, cơ quan thì thôi không được hưởng phụ cấp thâm
niên từ tháng được điều động. Nếu trong tháng đó đã làm được từ 15 ngày trở lên
thì được tính tròn một tháng để hưởng phụ cấp thâm niên, nếu làm việc dưới 15
ngày thì không tính.
đ) Phụ cấp thâm niên tính theo tỷ
lệ lương cấp bậc hay chức vụ hàng tháng đã xếp, không tính theo tỷ lệ lương khi
ốm đau, ngừng việc hay đi làm các công tác xã hội khác.
V. KẾ HOẠCH
TIẾN HÀNH
1. Khi nhận được thông tư này,
các xí nghiệp có công nhân, viên chức, cán bộ được hưởng phụ cấp thâm niên đặc
biệt cần tổ chức giải thích cho toàn thể cán bộ, công nhân, viên chức trong xí
nghiệp rõ về ý nghĩa mục đích của việc quy định phụ cấp thâm niên đặc biệt, làm
cho mọi người thấy rõ sự quan tâm của Đảng và Chính phủ, và trách nhiệm xây dựng
ngành, nghề của mình.
2. Mỗi công nhân, viên chức, cán
bộ thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên đặc biệt sẽ được cấp một số phụ
cấp thâm niên đặc biệt. Để thực hiện cấp sổ, các công nhân, viên chức, cán bộ sẽ
làm bản tự khai quá trình công tác trong nghề. Sau khi đã thẩm tra và xác minh
lời khai của công nhân, viên chức, cán bộ là đúng, xí nghiệp đã chứng thực vào
sổ phụ cấp thâm niên đặc biệt và gửi lên Cục hay Tổng Cục quản lý xí nghiệp duyệt
rồi cấp cho người được hưởng phụ cấp. (Mẫu sổ phụ cấp và bản tự khai có hướng dẫn
riêng).
3. Những người nào chưa xác định
được rõ ràng và chính xác thời gian thâm niên nghề thì cần sưu tầm tài liệu, điều
tra thêm cho rõ ràng rồi mới cấp sổ.
4. Hàng quý, khi cấp phát tiền
phụ cấp thâm niên đặc biệt, Ban Giám đốc xí nghiệp sẽ ký và đóng dấu vào sổ.
Khi điều động công tác, công nhân, viên chức, cán bộ được mang sổ phụ cấp thâm
niên đặc biệt đi theo.
5. Để Bộ Lao động có thể theo
dõi, rút kinh nghiệm việc thi hành chế độ phụ cấp thâm niên đặc biệt được tốt,
sau khi đã cấp phát phụ cấp lần đầu tiên và sau đó cứ mỗi quý, các xí nghiệp lại
báo cáo về Bộ chủ quản một lần, Bộ chủ quản sẽ tổng hợp lại và gửi cho Bộ Lao động
– (có mẫu kèm theo).
6. Thông tư này quy định một số
điểm và nguyên tắc chung. Các ngành sẽ căn cứ vào thông tư này để hướng dẫn cụ
thể thêm và có kế hoạch áp dụng trong ngành như: giải thích rõ thêm về mục đích
ý nghĩa, quy định cụ thể các đối tượng, kế hoạch tiến hành ở cơ sở, v.v... Các
văn bản giải thích và quy định cụ thể của ngành cần trao đổi với Bộ Lao động
trước khi ban hành.
7. Thông tư này thi hành kể từ
ngày 01 tháng 05 năm 1960.
Trong khi thi hành nếu có khó
khăn trở ngại gì hoặc có điểm nào chưa rõ, đề nghị các ngành, các địa phương phản
ảnh cho Bộ Lao động biết để giải quyết.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG
Nguyễn Văn Tạo
|
MẪU
BÁO CÁO
I. TÌNH HÌNH VIỆC THỰC HIỆN
PHỤ CẤP THÂM NIÊN Ở XÍ NGHIỆP(1)
- Việc giải thích trong công
nhân, viên chức, cán bộ.
- Nắm tình hình và xác định thời
gian thâm niên nghề (kế hoạch, tổ chức tự khai, xét duyệt, những khó khăn và
cách giải quyết).
- Kết quả và ảnh hưởng của việc
thực hiện phụ cấp thâm niên trong công nhân, viên chức, cán bộ.
- Đề nghị giải quyết hoặc những
vấn đề cần nghiên cứu thêm.
II. – TÍNH CHI TIẾT PHẦN PHỤ
CẤP THÂM NIÊN
Số
thứ tự
|
Chỉ
tiêu
|
Tổng
cộng
|
Trong
đó của công nhân
|
Trong
đó của nhân viên
|
Chú
thích
|
Số
người được
phụ cấp
|
Số
tiền được phụ cấp
|
Số
người được phụ cấp
|
Số
tiền được phụ cấp
|
Số
người được phụ cấp
|
Số
tiền được phụ cấp
|
|
|
người
|
người
|
người
|
đồng
|
người
|
Đồng
|
|
1
|
Loại
hưởng tỷ lệ 5%
|
250
|
2250
|
150
|
1350
|
100
|
900
|
|
2
|
“
8%
|
250
|
3600
|
150
|
2160
|
100
|
1440
|
|
3
|
“
11%
|
“
|
“
|
“
|
“
|
“
|
“
|
|
4
|
“
15%
|
“
|
“
|
“
|
“
|
“
|
“
|
|
|
Cộng:
|
500
|
5850
|
300
|
3510
|
200
|
2340
|
|
III. SO SÁNH VỚI CÁC CHỈ TIÊU
CHUNG TOÀN XÍ NGHIỆP
1. Tổng số công nhân viên trung
bình trong biên chế toàn quý (người): 1.000
2. Tổng quỹ tiền lương toàn quý
(đồng)… 180.000
3. Tỷ lệ % quỹ phụ cấp so với quỹ
tiền lương:
5.850
x 100
|
= 3,25%
|
180.000
|