Thông tư 22/2013/TT-BCT quy định việc khai báo, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu môi trường ngành công thương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Số hiệu 22/2013/TT-BCT
Ngày ban hành 14/10/2013
Ngày có hiệu lực 25/12/2013
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Công thương
Người ký Lê Dương Quang
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại

BỘ CÔNG THƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 22/2013/TT-BCT

Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2013

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VIỆC KHAI BÁO, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG NGÀNH CÔNG THƯƠNG

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;

Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp,

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định việc khai báo, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu môi trường ngành công thương.

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định việc khai báo, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu môi trường ngành công thương trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp trên mạng thông tin điện tử www.moitruongcongthuong.vn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng cho các đối tượng sau:

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế; công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước; Tổng công ty cổ phần thuộc Bộ Công Thương quản lý (sau đây gọi là doanh nghiệp cấp I).

2. Tổng công ty thuộc tập đoàn kinh tế do Bộ Công Thương quản lý (sau đây gọi là doanh nghiệp cấp II).

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn từ 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần có vốn nhà nước do doanh nghiệp cấp I, doanh nghiệp cấp II làm đại diện chủ sở hữu vốn (sau đây gọi là doanh nghiệp III).

4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu môi trường.

5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ sở dữ liệu môi trường ngành công thương (sau đây gọi tắt là cơ sở dữ liệu môi trường) là tập hợp toàn bộ các dữ liệu về môi trường thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương và các dữ liệu về môi trường khác có liên quan trên mạng thông tin điện tử www.moitruongcongthuong.vn (trang thông tin điện tử về cơ sở dữ liệu môi trường).

2. Khai báo cơ sở dữ liệu môi trường là quá trình xử lý, đánh giá và số hóa các dữ liệu môi trường vào cơ sở dữ liệu môi trường.

3. Quản lý cơ sở dữ liệu môi trường là các hoạt động nhằm đảm bảo sự vận hành an toàn và ổn định của cơ sở dữ liệu môi trường trên mạng thông tin điện tử và các hoạt động khác giúp các tổ chức, cá nhân thực hiện quy định của Thông tư này.

4. Sử dụng cơ sở dữ liệu môi trường là việc khai thác các dữ liệu môi trường trong cơ sở dữ liệu môi trường của các tổ chức, cá nhân nhằm phục vụ công tác quản lý, báo cáo về bảo vệ môi trường.

Chương 2.

KHAI BÁO, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG

Điều 4. Đăng ký tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu môi trường

Việc đăng ký tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu môi trường được thực hiện như sau:

[...]