Thông tư 21/2014/TT-BNNPTNT hướng dẫn loại thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm được hỗ trợ theo Quyết định 142/2009/QĐ-TTg và 49/2012/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu | 21/2014/TT-BNNPTNT |
Ngày ban hành | 26/06/2014 |
Ngày có hiệu lực | 11/08/2014 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Cao Đức Phát |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2014/TT-BNNPTNT |
Hà Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2014 |
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Quyết định 142/2009/QĐ-TTg;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư Hướng dẫn các loại thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm được hỗ trợ theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 và Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 1. Các loại thiên tai được hỗ trợ
Các loại thiên tai gây thiệt hại trực tiếp đối với cây trồng, vật nuôi, thủy sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg bao gồm các loại thiên tai theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013.
Các loại sinh vật gây hại, dịch bệnh nguy hiểm đối với cây trồng, vật nuôi, thủy sản được hỗ trợ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg, bao gồm:
1. Loại sinh vật gây hại nguy hiểm đối với cây trồng:
a) Đối với cây lúa: Rầy nâu; bệnh vàng lùn, lùn sọc đen, lùn xoắn lá; bệnh đạo ôn; bệnh bạc lá, đốm sọc; bệnh đen lép hại, thối hạt vi khuẩn;
b) Đối với các loại cây trồng khác: Bệnh chồi cỏ mía; Bệnh trắng lá mía; chổi rồng trên sắn (khoai mỳ), nhãn; Rệp sáp bột hồng hại sắn; Bệnh rụng lá cao su do nấm Corynespora cassiicola gây ra; Bệnh tuyến trùng rễ cà phê; Bệnh chết nhanh, chết chậm trên cây hồ tiêu; Bệnh đốm nâu (đốm trắng) hại cây thanh long: lùn sọc đen trên cây ngô.
2. Loại dịch bệnh nguy hiểm đối với vật nuôi gồm:
a) Bệnh cúm gia cầm;
b) Bệnh lở mồm long móng ở gia súc;
c) Bệnh tai xanh ở lợn.
3. Loại dịch bệnh nguy hiểm đối với động vật thủy sản gồm:
a) Bệnh đốm trắng ở tôm sú, tôm thẻ chân trắng;
b) Bệnh đầu vàng ở tôm sú, tôm thẻ chân trắng;
c) Hội chứng hoại tử gan tụy cấp ở tôm sú, tôm thẻ chân trắng;
d) Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan biểu mô ở tôm sú, tôm thẻ chân trắng;
đ) Bệnh hoại tử thần kinh ở cá song (cá mú), cá vược (cá chẽm);
e) Bệnh gan thận mủ ở cá tra, cá ba sa;
g) Bệnh sữa ở tôm hùm;
h) Bệnh Perkinsus đối với trường hợp tác nhân gây bệnh là Perkinsus marinus và Perkinsus olseni ở nghêu (ngao) và tu hài.
1. Thiên tai: Thẩm quyền xác định thiệt hại do thiên tai gây ra được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.