THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 21/2003/TT-BLĐTBXH NGÀY
22/9/2003 HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 44/2003/NĐ-CP NGÀY
09/5/2003 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Thi hành Nghị định số
44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về hợp đồng lao động (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 44/2003/NĐ-CP), sau khi có ý kiến tham gia của Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam và của các Bộ, ngành có liên quan, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thi hành như sau:
1. Hình thức hợp đồng lao động
theo Điều 3 của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
a) Hợp đồng lao động không xác định
thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp
đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 12 tháng phải ký kết bằng văn bản
theo Mẫu số 1 kèm theo Thông tư này. Người sử dụng lao động chuẩn bị hợp đồng
lao động theo mẫu quy định trên khổ giấy A4 và đóng dấu giáp lai giữa các trang
để sử dụng trong đơn vị.
Trường hợp một bên ký kết hợp đồng
lao động là người nước ngoài thì nội dung hợp đồng phải bằng tiếng Việt, sau phần
tiếng Việt có thể thêm phần tiếng nước ngoài do hai bên thỏa thuận. Nội dung bằng
tiếng Việt có giá trị pháp lý.
Bản hợp đồng lao động có thể viết
bằng bút mực các mầu (trừ mầu đỏ) hoặc đánh máy.
b) Hợp đồng lao động có thời hạn
dưới 03 tháng hoặc hợp đồng lao động để giúp việc gia đình hai bên có thể giao
kết hợp đồng lao động miệng, nhưng phải bảo đảm nội dung theo qui định tại khoản
1 Điều 29 của Bộ Luật Lao động.
c) Hợp đồng lao động trong doanh
nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có thể giảm bớt một số
nội dung cho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
d) Ngoài hợp đồng lao động hai bên
có thể ký hợp đồng trách nhiệm về tài sản được giao.
2. Việc áp dụng
các loại hợp đồng lao động theo Điều 4 của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP được
quy định cụ thể như sau:
a) Người sử dụng lao động và người
lao động căn cứ vào thời hạn của công việc để áp dụng một trong các loại hợp đồng
lao động quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 4 của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP;
Riêng đối với người đã nghỉ hưu,
hai bên được ký kết nhiều lần loại hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
b) Hợp đồng lao động xác định thời
hạn đã ký kết trước ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà đến thời điểm đó đang còn hiệu
lực thi hành, thì được tính là hợp đồng lao động thứ nhất để áp dụng quy định tại
khoản 4 Điều 4 của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP.
1. Người có thẩm quyền giao kết
hợp đồng lao động với người lao động theo Điều 5 của Nghị định số
44/2003/NĐ-CP, được quy định cụ thể như sau:
- Đối với doanh nghiệp hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam là Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp;
- Đối với hợp tác xã là Chủ nhiệm
hợp tác xã, đối với Liên hiệp hợp tác xã là Giám đốc Liên hiệp hợp tác xã;
- Đối với các cơ quan, tổ chức,
các chi nhánh, các văn phòng đại diện (gọi chung là tổ chức) của quốc tế hoặc
nước ngoài đóng tại Việt Nam là người đứng đầu tổ chức (Trưởng chi nhánh, Trưởng
văn phòng, Trưởng đại diện...).
- Đối với cá nhân, hộ gia đình
là người trực tiếp sử dụng lao động.
Trường hợp những người có thẩm
quyền không trực tiếp giao kết hợp đồng lao động thì có thể uỷ quyền cho người
khác bằng văn bản, trừ trường hợp đã qui định về phân cấp quản lý nhân sự.
Riêng đối với người sử dụng lao động là cá nhân thì không được uỷ quyền.
2. Hợp đồng
lao động ký với người đã nghỉ hưu đang hưởng bảo hiểm xã hội hàng tháng và người
làm việc có thời hạn dưới 03 tháng, thì ngoài tiền lương theo cấp bậc công việc,
người lao động còn được người sử dụng lao động thanh toán các khoản sau:
- Bảo hiểm xã hội = 15%;
- Bảo hiểm Y tế = 2%;
- Nghỉ hàng năm = 4%;
- Tiền tàu xe đi lại khi nghỉ
phép do hai bên thỏa thuận không thấp hơn 9%.
Tỷ lệ % nêu trên được tính so với
tiền lương theo hợp đồng lao động.
3. Thủ tục
thay đổi nội dung hợp đồng lao động theo khoản 2 Điều 8 của Nghị định số
44/2003/NĐ-CP được tiến hành theo trình tự như sau:
- Bên đề xuất yêu cầu nêu nội
dung cần thay đổi và thông báo cho bên kia biết bằng văn bản.
- Bên nhận được văn bản yêu cầu
phải chủ động gặp bên đề xuất để thỏa thuận về nội dung cần thay đổi, chậm nhất
trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu;
- Trường hợp hai bên thỏa thuận
được việc thay đổi nội dung hợp đồng lao động, thì tiến hành ký kết phụ lục hợp
đồng lao động theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp hai bên không thỏa
thuận được việc thay đổi nội dung hợp đồng lao động, thì tiếp tục thực hiện hợp
đồng lao động đã giao kết hoặc thỏa thuận chấm dứt theo qui định tại khoản 3 Điều
36 của Bộ Luật Lao động.
III. CHẤM DỨT
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG, TRỢ CẤP THÔI VIỆC VÀ BỒI THƯỜNG CHI PHÍ ĐÀO TẠO
1. Thời gian báo trước để chấm dứt
hợp đồng lao động thực hiện như sau:
a) Trường hợp chấm dứt hợp đồng
lao động theo Điều 36 của Bộ Luật Lao động thì hai bên không phải báo trước.
b) Trường hợp đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động quy định tại Điều 37 hoặc Điều 38 của Bộ Luật Lao động, thì
bên có quyền đơn phương phải thực hiện việc báo trước cho bên kia bằng văn bản.
Số ngày báo trước của người lao động được qui định tại khoản 2, khoản 3 Điều
37; của người sử dụng lao động tại khoản 3 Điều 38 của Bộ Luật Lao động. Số
ngày báo trước là ngày làm việc. Riêng trường hợp người lao động bị kỷ luật sa
thải thì không phải báo trước.
2. Các trường
hợp được trợ cấp thôi việc và không được trợ cấp thôi việc theo khoản 1 Điều
14 của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
a) Các trường
hợp được trợ cấp thôi việc:
- Người lao động chấm dứt hợp đồng
theo Điều 36; Điều 37; các điểm a, c, d khoản 1 Điều 38; khoản 1 Điều 41; điểm c
khoản 1 Điều 85 của Bộ Luật Lao động.
- Người lao động làm việc trong
doanh nghiệp nhà nước được tuyển dụng trước khi có chế độ hợp đồng lao động,
thì khi nghỉ việc được tính trợ cấp thôi việc như người đã ký hợp đồng lao động.
- Người lao động bị chấm dứt hợp
đồng lao động do doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 38 của Bộ Luật Lao động là các trường hợp: Doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức được cấp có thẩm quyền quyết định giải thể, tòa án tuyên bố phá sản,
giấy phép hoạt động đã hết hạn, doanh nghiệp vi phạm pháp luật bị cơ quan có thẩm
quyền rút giấy phép hoạt động hoặc thu hồi giấy phép đăng ký kinh doanh.
b) Các trường hợp không được
trợ cấp thôi việc:
- Người lao động bị sa thải theo
điểm a và điểm b, khoản 1 Điều 85 của Bộ Luật Lao động.
- Người lao động đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động mà vi phạm về lý do chấm dứt hoặc thời hạn báo trước quy
định tại Điều 37 của Bộ Luật Lao động.
- Người lao động nghỉ việc để hưởng
chế độ hưu trí hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 145 của Bộ
Luật Lao động.
- Người lao động chấm dứt hợp đồng
lao động theo khoản 1 Điều 17 và Điều 31 của Bộ Luật Lao động đã được hưởng trợ
cấp mất việc làm.
3. Cách tính
và chi trả tiền trợ cấp thôi việc được thực hiện như sau:
Công thức tính trợ cấp thôi việc
ở từng doanh nghiệp:
Tiền
trợ cấp thôi việc
|
=
|
Tổng
thời gian làm việc tại doanh nghiệp
|
x
|
Tiền
lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc
|
x
|
1/2
|
Trong đó:
- Tổng thời gian làm việc tại
doanh nghiệp là số năm người lao động làm việc tại doanh nghiệp được làm tròn
theo nguyên tắc qui định tại khoản 5 Điều 14 của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP.
- Tiền lương làm căn cứ tính trợ
cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp
đồng lao động, bao gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp khu vực, phụ cấp
chức vụ (nếu có) qui định tại Điều 15 của Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2002 của Chính phủ.
a) Trường hợp người lao động thực
hiện nhiều hợp đồng lao động tại một doanh nghiệp mà khi kết thúc từng hợp đồng
chưa được thanh toán trợ cấp thôi việc, thì doanh nghiệp cộng thời gian làm việc
theo các hợp đồng lao động và lấy tiền lương bình quân 6 tháng liền kề trước
khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng để tính trợ cấp thôi việc cho người
lao động. Trường hợp trong các hợp đồng lao động có một hợp đồng lao động người
lao động đơn phương chấm dứt trái pháp luật, thì thời gian làm việc theo hợp đồng
lao động chấm dứt trái pháp luật người lao động không được trợ cấp thôi việc,
còn các hợp đồng khác vẫn được hưởng trợ cấp thôi việc.
Ví dụ 1: Bà Vũ Thị Tâm chấm
dứt hợp đồng lao động tại Công ty Thăng Long sau khi đã thực hiện 3 hợp đồng
lao động: Hợp đồng thứ nhất 14 tháng với tiền lương bình quân 6 tháng cuối của
hợp đồng là 500.000 đồng/tháng; hợp đồng thứ hai 18 tháng với tiền lương bình
quân 6 tháng cuối của hợp đồng 600.000 đồng/tháng và hợp đồng thứ ba 24 tháng với
tiền lương bình quân 6 tháng cuối của hợp đồng 800.000 đồng/tháng. Trợ cấp thôi
việc của Bà Tâm được tính như sau:
- Tổng thời gian làm việc là: 14
tháng + 18 tháng + 24 tháng = 56 tháng (làm tròn bằng 5 năm);
- Trợ cấp thôi việc là: 800.000
đồng x 5,0 x 1/2 = 2.000.000 đồng.
Trường hợp bà Tâm chấm dứt hợp đồng
lao động thứ ba trái pháp luật, thì hợp đồng thứ ba bà Tâm không được trợ cấp
thôi việc. Công ty Thăng Long chỉ cộng thời gian làm việc theo hợp đồng thứ nhất
và hợp đồng thứ hai để tính trợ cấp thôi việc là:
- Tổng thời gian làm việc là: 14
tháng + 18 tháng = 32 tháng (làm tròn bằng 3 năm);
- Trợ cấp thôi việc là: 600.000
đồng x 3 x 1/2 = 900.000 đồng
Công ty Thăng Long thanh toán
cho bà Tâm số tiền trợ cấp thôi việc sau 7 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng
lao động thứ ba.
b) Trường hợp
người lao động làm việc cho doanh nghiệp nhà nước nhưng có cả thời gian làm việc
theo chế độ biên chế và có cả thời gian làm việc theo hợp đồng lao động, thì cộng
cả hai thời gian đó để tính trợ cấp thôi việc.
Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn
Toàn công nhân cơ khí (thang lương A1 nhóm II) làm việc tại công ty B từ tháng
4 năm 1991 đến tháng 2 năm 1994 theo biên chế và làm việc theo chế độ hợp đồng
lao động từ tháng 3/1994. Đến tháng 6 năm 2003 ông Toàn chấm dứt hợp đồng lao động.
Tổng thời gian làm việc của ông Toàn là 147 tháng (quy tròn bằng 12,5 năm) có
tiền lương bình quân 6 tháng cuối là 823.600 đồng/tháng (hệ số 2,84). Khoản tiền
trợ cấp thôi việc của ông Toàn được tính như sau:
823.600 đồng x 12,5 x 1/2 =
5.147.500 đồng.
c) Trường hợp người lao động làm
việc ở nhiều doanh nghiệp nhà nước do chuyển công tác trước ngày 01 tháng 01
năm 1995, thì tính trợ cấp thôi việc cho người lao động ở từng doanh nghiệp. Tiền
lương của người lao động trước ngày 01 tháng 4 năm 1993 được quy đổi theo Nghị
định số 25/CP, 26/CP tại thời điểm ngày 01 tháng 4 năm 1993.
Ví dụ 3: Bà Lê Thị Bê là
công nhân xây dựng cơ bản (thang lương A6 nhóm II) có quá trình làm việc tại 3
đơn vị thuộc doanh nghiệp nhà nước: Tại Công ty Y theo biên chế từ tháng 10 năm
1988 đến tháng 12 năm 1990 (22 tháng quy tròn bằng 2 năm) với tiền lương bình
quân 6 tháng cuối quy đổi theo Nghị định số 26/CP tại thời điểm ngày 01 tháng 4
năm 1993 là 142.000 đồng/tháng (hệ số 1,55); tại Công ty Z theo biên chế từ
tháng 1 năm 1991 đến tháng 5 năm 1994 (41 tháng quy tròn bằng 3,5 năm) với tiền
lương bình quân 6 tháng cuối là 186.000 đồng/tháng (hệ số 1,55); tại công ty X
theo hợp đồng lao động từ tháng 6 năm 1994 và đến ngày 31 tháng 5 năm 2003 chấm
dứt hợp đồng lao động với tiền lương bình quân 6 tháng cuối là 823.600 đồng/tháng
(hệ số 2,84). Thời gian làm việc tại Công ty X là 108 tháng (quy tròn bằng 9
năm). Tiền trợ cấp thôi việc của bà Bê được tính như sau:
- Tại Công ty Y là: 142.000 đồng
x 2,0 x 1/2 = 142.000 đồng
- Tại Công ty Z là: 186.000 đồng
x 3,5 x 1/2 = 325.500 đồng
- Tại Công ty X là: 823.600 đồng
x 9 x 1/2 = 3.706.200 đồng
Tổng cộng: 4.173.700 đồng.
Công ty X thanh toán toàn bộ khoản
trợ cấp thôi việc trên cho bà Bê, rồi sau đó thông báo theo Mẫu số 3 ban hành
kèm theo Thông tư này để Công ty Y và Công ty Z hoàn trả số tiền mà mình đã chi
hộ.
Trường hợp Công ty Y hoặc Công
ty Z đã chấm dứt hoạt động, thì Công ty X sẽ được ngân sách nhà nước hoàn trả
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
d) Trường hợp
sau khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền
quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản doanh nghiệp mà người lao động chấm dứt hợp
đồng lao động, thì người sử dụng lao động kế tiếp phải có trách nhiệm trả trợ cấp
thôi việc cho người lao động, kể cả thời gian làm việc cho người sử dụng lao động
liền kề trước đó. Riêng doanh nghiệp nhà nước thực hiện phương án sắp xếp lại
hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu (cổ phần hóa, giao, bán, khoán kinh doanh, cho
thuê doanh nghiệp), thì áp dụng theo qui định của Nhà nước đối với các trường hợp
này.
Ví dụ 4: Ông Bùi Văn An
làm việc ở doanh nghiệp Nhà nước A từ tháng 6 năm 1990. Đến tháng 6 năm 1998
doanh nghiệp này cổ phần hóa trở thành công ty cổ phần và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp. Đến tháng 6 năm 2003 ông An chấm dứt hợp đồng lao động. Ông An có
tiền lương bình quân 6 tháng trước khi cổ phần hóa là 300.000 đồng/tháng và 6
tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động là 800.000 đồng/tháng. Trợ cấp thôi
việc của ông An được tính như sau:
- Trợ cấp thôi việc ở doanh nghiệp
nhà nước là: 300.000 đồng x 8 x 1/2 = 1.200.000 đồng.
- Trợ cấp thôi việc ở công ty cổ
phần là: 800.000 đồng x 5 x 1/2 = 2.000.000 đồng.
Tổng cộng: 3.200.000 đồng.
Công ty cổ phần phải thanh toán
toàn bộ số tiền trợ cấp thôi việc cho ông An. Nguồn chi trả trợ cấp thôi việc
thực hiện theo Điều 27 của Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2002
của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
4. Việc bồi thường chi phí đào tạo
theo Điều 13 của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Người lao động được đào tạo ở
trong nước hoặc ngoài nước từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh
phí do phía nước ngoài tài trợ cho người sử dụng lao động, sau khi học xong phải
làm việc cho người sử dụng lao động một thời gian do hai bên thỏa thuận.
b) Người lao động tự ý bỏ việc
hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ các trường hợp quy định tại Điều
37 của Bộ Luật Lao động, khi chưa học xong hoặc học xong không làm việc cho người
sử dụng lao động đủ thời gian như đã thỏa thuận, thì phải bồi thường mức chi
phí đào tạo bao gồm các khoản chi phí cho người dạy, tài liệu học tập, trường lớp,
máy móc thiết bị, vật liệu thực hành và các chi phí khác hỗ trợ cho người học
do người sử dụng lao động tính có sự thỏa thuận của người lao động.
Thỏa thuận nêu ở điểm a và điểm
b trên đây phải bằng văn bản có chữ ký của người sử dụng lao động và người lao
động.
IV. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; bãi bỏ các văn bản sau đây: Quyết định số
66/LĐTBXH-QĐ ngày 12 tháng 02 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội về phát hành và quản lý bản hợp đồng lao động; Quyết định số
207/LĐTBXH-QĐ ngày 02 tháng 4 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội về mẫu hợp đồng lao động; Thông tư số 21/LĐTBXH-TT ngày 12 tháng 10
năm 1996 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 198/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ về hợp đồng lao
động; Thông tư số 02/2001/TT-BLĐTBXH ngày 09 tháng 01 năm 2001 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội bãi bỏ điểm 4 Mục III của Thông tư số 21/LĐTBXH-TT ngày
12 tháng 10 năm 1996 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Không áp dụng cách tính trợ cấp
thôi việc quy định tại Thông tư này để tính lại trợ cấp thôi việc đối với những
trường hợp đã chấm dứt hợp đồng lao động trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành.
3. Định kỳ 6 tháng và hàng năm
các đơn vị có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động phải báo cáo Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội hoặc Ban quản lý Khu công nghiệp địa phương nơi có trụ
sở chính của đơn vị về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định của pháp luật.
4. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Ban quản lý Khu công nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
gì vướng mắc, đề nghị phản ảnh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
để nghiên cứu giải quyết./.
Mẫu số
1
Ban hành kèm theo Thông tư số
21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tên đơn vị:.......
Số:....................
HỢP
ĐỒNG LAO ĐỘNG
Chúng tôi, một bên là Ông/Bà: Quốc
tịch:
Chức vụ:
Đại diện cho (1): Điện thoại:
Địa chỉ:
Và một bên là Ông/Bà: Quốc tịch:
Sinh ngày....... tháng.....
năm...... tại.
Nghề nghiệp (2):
Địa chỉ thường trú:
Số CMTND: cấp
ngày...../...../...... tại
Số sổ lao động (nếu có):................
cấp ngày......../...../...... tại
Thỏa thuận ký kết hợp đồng lao động
và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây:
Điều 1: Thời hạn và công
việc hợp đồng
- Loai hợp đồng lao động(3):
- Từ ngày
. tháng
. năm
.. đến
ngày
.. tháng
năm
- Thử việc từ ngày
tháng
.. năm
đến ngày
tháng
.. năm.....
- Địa điểm làm việc(4):
- Chức danh chuyên môn: Chức vụ
(nếu có):
- Công việc phải làm (5):
Điều 2: Chế độ làm việc
- Thời giờ làm việc (6)
- Được cấp phát những dụng cụ
làm việc gồm:
Điều 3: Nghĩa vụ và quyền
lợi của người lao động
1. Quyền lợi:
- Phương tiện đi lại.làm việc
(7):
- Mức lương chính hoặc tiền công
(8):
- Hình thức trả lương:
- Phụ cấp gồm (9):
- Được trả lương vào các
ngày....... hàng tháng.
- Tiền thưởng:
- Chế độ nâng lương:
- Được trang bị bảo hộ lao động
gồm:
- Chế độ nghỉ ngơi (nghỉ hàng tuần,
phép năm,lễ tết...):
- Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y
tế (10):
- Chế độ đào tạo (11):
Những thỏa thuận khác (12):
2. Nghĩa vụ:
- Hoàn thành những công việc đã cam
kết trong hợp đồng lao động.
- Chấp hành lệnh điều hành sản
xuất-kinh doanh, nội quy kỷ luật lao động, an toàn lao động....
- Bồi thường vi phạm và vật chất
(13):
Điều 4: Nghĩa vụ và quyền
hạn của người sử dụng lao động
1. Nghĩa vụ:
- Bảo đảm việc làm và thực hiện
đầy đủ những điều đã cam kết trong hợp đồng lao động.
- Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn
các chế độ và quyền lợi cho người lao động theo hợp đồng lao động, thỏa ước lao
động tập thể (nếu có).
2. Quyền hạn:
- Điều hành người lao động hoàn
thành công việc theo hợp đồng (bố trí, điều chuyển, tạm ngừng việc
)
- Tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng
lao động, kỷ luật người lao động theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động
tập thể (nếu có) và nội quy lao động của doanh nghiệp.
Điều 5: Điều khoản thi hành
- Những vấn đề về lao động không
ghi trong hợp đồng lao động này thì áp dụng qui định của thỏa ước tập thể, trường
hợp chưa có thỏa ước tập thể thì áp dụng quy định của pháp luật lao động.
- Hợp đồng lao động được làm
thành 02 bản có giá trị ngang nhau, mỗi bên giữ một bản và có hiệu lực từ ngày
..tháng
năm
... Khi hai bên ký kết phụ lục hợp đồng lao động thì nội dung của phụ lục
hợp đồng lao động cũng có giá trị như các nội dung của bản hợp đồng lao động
này.
Hợp đồng này làm tại....
ngày.... tháng.... năm.....
Người
lao động
(Ký tên)
Ghi rõ Họ và Tên
|
Người
sử dụng lao động
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi rõ Họ và Tên
|
HƯỚNG
DẪN CÁCH GHI HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
1. Ghi cụ thể tên doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức, ví dụ: Công ty Xây dựng Nhà ở Hà nội.
2. Ghi rõ tên nghề nghiệp (nếu
có nhiều nghề nghiệp thì ghi nghề nghiệp chính), ví dụ: Kỹ sư.
3. Ghi rõ loại hợp đồng lao động,
ví dụ 1: Không xác định thời hạn; ví dụ 2: 06 tháng.
4. Ghi cụ thể địa điểm chính, ví
dụ: Số 2 - Đinh lễ - Hà Nội; và địa điểm phụ (nếu có), ví dụ: Số 5 - Tràng Thi
- Hà Nội.
5. Ghi các công việc chính phải
làm, ví dụ: Lắp đặt, kiểm tra, sửa chữa hệ thống điện; thiết bị thông gió; thiết
bị lạnh... trong doanh nghiệp.
6. Ghi cụ thể số giờ làm việc
trong ngày hoặc trong tuần, ví dụ: 08 giờ/ngày hoặc 40 giờ/tuần.
7. Ghi rõ phương tiện đi lại do
bên nào đảm nhiệm, ví dụ: xe đơn vị đưa đón hoặc cá nhân tự túc.
8. Ghi cụ thể tiền lương theo
thang lương hoặc bảng lương mà đơn vị áp dụng, ví dụ: Thang lương A.1.Cơ khí,
Điện, Điện tử - Tin học; Nhóm III; Bậc 4/7; Hệ số 2,04; Mức lương tại thời điểm
ký kết hợp đồng lao động là 428.400 đồng/tháng.
9. Ghi tên loại phụ cấp, hệ số,
mức phụ cấp tại thời điểm ký kết hợp đồng lao động, ví dụ: Phụ cấp trách nhiệm
Phó trưởng phòng; Hệ số 0,3; Mức phụ cấp 63.000 đồng/tháng.
10. Đối với người lao động thuộc
đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì ghi tỷ lệ % tiền lương hằng tháng
hai bên phải trích nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội, ví dụ: Hằng tháng người sử
dụng lao động trích 6% từ tiền lương tháng của người lao động và số tiền trong
giá thành tương ứng bằng 17% tiền lương tháng của người lao động để đóng 20%
cho cơ quan bảo hiểm xã hội và 3% cho cơ quan Bảo hiểm y tế.
Đối với người lao động không
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì khoản tiền bảo hiểm xã hội tính thêm vào tiền
lương để người lao động tham gia Bảo hiểm tự nguyện hoặc tự lo lấy bảo hiểm, ví
dụ: Khoản tiền bảo hiểm xã hội đã tính thêm vào tiền lương cho người lao động
là 17% tiền lương tháng.
11. Ghi cụ thể trường hợp đơn vị
cử đi đào tạo thì người lao động phải có nghĩa vụ gì và được hưởng quyền lợi
gì, ví dụ: Trong thời gian đơn vị cử đi học người lao động phải hoàn thành khoá
học đúng thời hạn, được hưởng nguyên lương và các quyền lợi khác như người đi
làm việc, trừ tiền bồi dưỡng độc hại.
12. Ghi những quyền lợi mà chưa
có trong Bộ Luật Lao động, trong thỏa ước lao động tập thể hoặc đã có nhưng có
lợi hơn cho người lao động, ví dụ: đi tham quan, du lịch, nghỉ mát, quà sinh nhật.
13. Ghi rõ mức bồi thường cho mỗi
trường hợp vi phạm, ví dụ: Sau khi đào tạo mà không làm việc cho doanh nghiệp
thì phải bồi thường 06 (sáu) triệu đồng; không làm việc đủ 02 năm thì bồi thường
03 (ba) triệu đồng.
Mẫu số
2
Ban hành kèm theo Thông tư số
21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
..... , ngày..... tháng.....
năm ....
Tên đơn vị:.......
Số:....................
PHỤ
LỤC HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Chúng tôi, một bên là
Ông/Bà:............................ Quốc tịch:......................
Chức vụ:......................................................................................................
Đại diện cho (1):
................................................. Điện thoại:.....................
Địa chỉ:.........................................................................................................
Và một bên là
Ông/Bà:......................................... Quốc tịch:......................
Sinh ngày......... tháng.......
năm...... tại.........................................................
Nghề nghiệp
(2):...........................................................................................
Địa chỉ thường trú:.......................................................................................
Số CMTND:....... cấp
ngày...../...../...... tại...................................................
Số sổ lao động (nếu
có):.......... cấp ngày......./....../.........tại.........................
Căn cứ Hợp đồng lao động số....
ký ngày..../..../.... và nhu cầu sử dụng lao động, hai bên cùng nhau thỏa thuận
thay đổi một số nội dung của hợp đồng mà hai bên đã ký kết như sau:
1. Nội dung thay đổi (ghi rõ nội
dung gì, thay đổi như thế nào.....):
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
2. Thời gian thực hiện (ghi rõ nội
dung ở mục 1 nêu trên có hiệu lực trong bao nhiêu lâu):
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Phụ lục này là bộ phận của hợp đồng
lao động số... , được làm thành hai bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một bản
và là cơ sở để giải quyết khi có tranh chấp lao động.
Người
lao động
(Ký
tên)
Ghi
rõ Họ và Tên
|
Người
sử dụng lao động
(Ký
tên, đóng dấu)
Ghi
rõ Họ và Tên
|
Mẫu số
3
Ban hành kèm theo Thông tư số
21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
..... , ngày..... tháng.....
năm ....
Tên đơn vị:.......
Số:....................
Thông báo
V/v chuyển trả trợ cấp thôi việc
Kính
gửi: Công ty B
Căn cứ Nghị định số 44/2003/NĐ-CP
ngày 09/5/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Bộ Luật Lao động về hợp đồng lao động;
Căn cứ Thông tư số.
của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ...
Ông (Bà): Nguyễn Văn A đã chấm dứt
hợp đồng lao động ngày... tháng.... năm.
.. (Thông báo hoặc Quyết định kèm
theo).
Theo hồ sơ, Ông Nguyễn Văn A có
thời gian làm việc tại Công ty B là... năm (từ ngày... tháng... năm... đến
ngày... tháng... năm...).
Công ty chúng tôi đã chi hộ khoản
trợ cấp thôi việc đối với thời gian làm việc tại Công ty B với số tiền là:....
đồng.
Đề nghị Công ty B chuyển trả số
tiền trợ cấp thôi việc mà Công ty chúng tôi đã chi hộ theo số tài khoản....../.
Giám
đốc hoặc thủ trưởng đơn vị
Ký tên, đóng dấu
(Ghi rõ họ và tên)
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu đơn vị.