BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2016/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 7 năm 2016
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 66/2014/TT-BGTVT NGÀY 12
THÁNG 11 NĂM 2014 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNH
KHÁCH, HÀNH LÝ, BAO GỬI BẰNG TÀU KHÁCH CAO TỐC GIỮA CẢNG, BẾN, VÙNG NƯỚC THUỘC
NỘI THỦY VIỆT NAM VÀ QUA BIÊN GIỚI
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam
năm 2005;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy
nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật
Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 30/2014/NĐ-CP ngày
14 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về Điều kiện kinh doanh vụ vận tải biển và dịch
vụ hỗ trợ vận tải biển;
Căn cứ Nghị định số 110/2014/NĐ-CP
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định Điều kiện kinh doanh vận tải
đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận
tải và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 66/2014/TT-BGTVT
ngày 12 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải
hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu khách cao tốc giữa cảng, bến, vùng nước
thuộc nội thủy Việt Nam và qua biên giới.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số Điều của Thông tư số 66/2014/TT-BGTVT ngày 12 tháng 11 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý,
bao gửi bằng tàu khách cao tốc giữa cảng, bến, vùng nước thuộc nội thủy Việt
Nam và qua biên giới
1. Sửa đổi Điều 3 như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Tàu khách là phương tiện thủy nội
địa có sức chở trên 12 (mười hai) người.
2. Tàu chở người là phương tiện thủy
nội địa có sức chở từ 12 (mười hai) người trở xuống.
3. Tàu khách cao tốc (tàu cao tốc chở
khách) là tàu khách được cơ quan Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra chứng nhận phù hợp
với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu thủy cao tốc; tàu khách
hoạt động ở chế độ lướt mà thân tàu tách hoàn toàn khỏi mặt nước do lực nâng
khí động học tạo ra bởi hiệu ứng bề mặt có tốc độ lớn nhất từ 30 km/giờ trở lên
ở trạng thái toàn tải.
4. Hành khách là những người trên tàu
không phải là thuyền viên và nhân viên phục vụ.
5. Cảng vụ liên quan là Cảng vụ Đường
thủy nội địa hoặc Cảng vụ Hàng hải.”
2. Sửa đổi Điều 5 như sau:
“Điều 5. Thủ tục chấp thuận vận tải
hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến cố định bằng tàu khách cao tốc
1. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01
(một) bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến
cố định hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến cơ quan
có thẩm quyền như sau:
a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam nộp hồ
sơ đến Sở Giao thông vận tải (trừ trường hợp tàu xuất phát từ cảng, bến thuộc
khu vực trách nhiệm do Cảng vụ Hàng hải quản lý) hoặc Cảng vụ Hàng hải (trong
trường hợp tàu xuất phát từ cảng, bến thuộc khu vực trách nhiệm do Cảng vụ Hàng
hải quản lý);
b) Tổ chức, cá nhân có vốn đầu tư nước
ngoài nộp hồ sơ đến Chi cục Đường thủy nội địa khu vực (trong trường hợp tàu xuất
phát từ cảng, bến thuộc khu vực trách nhiệm do Chi cục Đường thủy nội địa khu vực
quản lý) hoặc Cảng vụ Hàng hải (trong trường hợp tàu xuất phát từ cảng, bến thuộc
khu vực trách nhiệm do Cảng vụ Hàng hải quản lý).
2. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành
khách, hành lý, bao gửi bằng tàu theo tuyến cố định theo mẫu quy định tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức,
cá nhân khai thác cảng, bến đồng ý cho tàu khách cao tốc vào đón, trả hành
khách còn hiệu lực;
c) Bản sao chứng thực (hoặc bản sao
kèm theo bản chính đế đối chiếu) các giấy tờ sau còn hiệu lực: Giấy chứng nhận
đăng ký của tàu; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của tàu;
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; Giấy chứng nhận đầu tư đối với tổ chức,
cá nhân nước ngoài.
d) Bản đăng ký chất lượng dịch vụ
theo mẫu quy định tại Phụ lục số II ban hành kèm
theo Thông tư này;
đ) Bản quy trình khai thác tàu khách
cao tốc của tổ chức, cá nhân, trong đó có các nội dung chủ yếu sau: Số lượng
tàu khai thác, thời gian khai thác, thời gian bảo dưỡng, sửa chữa, lên đà, số
lượng thuyền viên vận hành, quy trình xử lý tình huống trong trường hợp tàu gặp
sự cố khi đang khai thác.
3. Thủ tục chấp thuận:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp, nếu
hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy
định; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức,
cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ.
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống
bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định,
trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có
thẩm quyền có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện lại hồ
sơ.
c) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền gửi
văn bản lấy ý kiến như sau:
Sở Giao thông vận tải gửi văn bản lấy
ý kiến Cảng vụ Hàng hải (nơi có cảng, bến tiếp nhận tàu hoặc trong trường hợp
tàu hành trình qua vùng nước hàng hải liên quan), ý kiến của Cục Đường thủy nội
địa Việt Nam (trong trường hợp tàu hành trình trên tuyến đường thủy nội địa quốc
gia).
Chi cục Đường thủy nội địa khu vực gửi
văn bản lấy ý kiến Cảng vụ Hàng hải (nơi có cảng, bến tiếp nhận tàu hoặc trong
trường hợp tàu hành trình qua vùng nước hàng hải liên quan), ý kiến của Sở Giao
thông vận tải (nơi có cảng, bến tiếp nhận tàu hoặc trong trường hợp tàu hành
trình trên tuyến đường thủy nội địa địa phương liên quan).
Cảng vụ Hàng hải gửi văn bản lấy ý kiến
Sở Giao thông vận tải (nơi có cảng, bến tiếp nhận tàu hoặc trong trường hợp tàu
hành trình qua tuyến đường thủy nội địa địa phương), ý kiến của Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam (trong trường hợp tàu hành trình trên tuyến đường thủy nội địa
quốc gia).
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc,
kể từ khi nhận được văn bản lấy ý kiến, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở
Giao thông vận tải, Cảng vụ Hàng hải liên quan có văn bản trả lời.
d) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ ngày hết thời hạn lấy ý kiến các cơ quan liên quan, cơ quan có thẩm quyền
có văn bản chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách, hành lý, bao gửi
và hàng hóa theo tuyến cố định bằng tàu khách cao tốc.”
3. Sửa đổi Điều 8 như sau:
“ Điều 8. Thủ tục vào và rời cảng,
bến đối với tàu khách cao tốc
1. Chậm nhất 20 (hai mươi) phút trước
khi tàu dự kiến cập vào cảng, bến, thuyền trưởng có trách nhiệm thông báo cho Cảng
vụ hoặc Ban Quản lý bên thời gian tàu sẽ cập cảng, bến, số lượng hành khách,
hàng hóa trên tàu. Thông báo có thể bằng VHF hoặc thiết bị liên lạc khác.
2. Sau khi tàu cập cảng, bến
a) Thủ tục vào và rời cảng, bến thủy
nội địa thực hiện theo quy định của pháp luật về đường thủy nội địa;
b) Thủ tục vào và rời cảng biển thực
hiện theo quy định của pháp luật về hàng hải.
3. Sau khi kiểm tra các giấy tờ theo
quy định, Cảng vụ hoặc Ban Quản lý bến kiểm tra thực tế tàu. Nếu bảo đảm các Điều
kiện an toàn, Cảng vụ hoặc Ban Quản lý bến cấp Giấy phép vào cảng bến cho tàu.
Trường hợp không bảo đảm các Điều kiện an toàn theo quy định, lập biên bản và xử
lý theo quy định của pháp luật.”
4. Sửa đổi Điều 16 như sau:
“Điều 16. Xử lý tai nạn trong vùng
nước cảng, bến, đường thủy nội địa
Tổ chức, cá nhân liên quan xử lý tai
nạn trong vùng nước cảng, bến, đường thủy nội địa theo quy định tại Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Giao
thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014, Quyết định số
51/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tổ
chức tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa và quy định của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa.”
5. Sửa đổi Điều 17 như sau:
“Điều 17. Xử lý tai nạn trong vùng
nước cảng biển, luồng hàng hải
Tổ chức, cá nhân liên quan xử lý tai
nạn trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải theo Quyết định số 06/2014/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp tìm
kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển, Thông tư số
34/2015/TT-BGTVT ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về báo cáo và Điều tra tai nạn hàng hải.”
6. Sửa đổi, bổ
sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Đình chỉ hoạt động tạm
thời đối với tàu
Sở Giao thông vận tải, Chi cục Đường
thủy nội địa khu vực, Cảng vụ liên quan thực hiện đình chỉ hoạt động khi phát
hiện tàu khách cao tốc gặp sự cố, tai nạn có ảnh hưởng đến an toàn kỹ thuật của
tàu và chỉ cho phép hoạt động lại khi có ý kiến của tổ chức đăng kiểm liên quan
về việc tàu đủ Điều kiện an toàn kỹ thuật để tiếp tục hoạt động.”
Điều 2
1. Thay cụm từ
“trong trường hợp tàu xuất phát từ cảng, bến thuộc khu vực trách nhiệm do Sở
Giao thông vận tải quản lý” bằng cụm từ “trừ trường hợp tàu xuất phát từ cảng,
bến thuộc khu vực trách nhiệm do Cảng vụ Hàng hải quản lý” tại Khoản 1 Điều 10 và Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 66/2014/TT-BGTVT ngày 12 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu khách cao tốc giữa
cảng, bến, vùng nước thuộc nội thủy Việt Nam và qua biên giới.
2. Thay từ “hành khách” bằng từ “người”
tại Điểm a Khoản 1 Điều 11 và Phụ lục
III ban hành kèm theo Thông tư số 66/2014/TT-BGTVT ngày 12 tháng 11 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành
lý, bao gửi bằng tàu khách cao tốc giữa cảng, bến, vùng nước thuộc nội thủy Việt
Nam và qua biên giới.
3. Bãi bỏ Điều 6, Điều
9 và cụm từ “theo hợp đồng chuyến” tại Khoản 1 Điều 13
Thông tư số 66/2014/TT-BGTVT ngày 12 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi bằng tàu
khách cao tốc giữa cảng, bến, vùng nước thuộc nội thủy Việt Nam và qua biên giới.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 10 năm 2016.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ,
các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng
kiểm Việt Nam. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Giám đốc sở Giao thông vận tải,
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản, Cục KSTTHC (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, VTải (5)
|
BỘ TRƯỞNG
Trương Quang Nghĩa
|