Thông tư 2-TT/NH7-1997 về quản lý ngoại hối đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh do Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 2-TT/NH7
Ngày ban hành 28/06/1997
Ngày có hiệu lực 13/07/1997
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Lê Đức Thuý
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2-TT/NH7

Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 1997

 

THÔNG TƯ

CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 02-TT/NH7 NGÀY 28 THÁNG 6 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀ BÊN NƯỚC NGOÀI THAM GIA HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH

Ngày 18/02/1997 Chính phủ ban hành Nghị định số 12/CP quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể về quản lý ngoại hối đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:

Tổ chức và cá nhân người nước ngoài được phép hoạt động sản xuất - kinh doanh tại Việt Nam theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm:

- Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, sau đây gọi là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

- Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), sau đây gọi là bên nước ngoài hợp doanh;

- Người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC).

Những hoạt động tín dụng quốc tế, hoạt động của chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam, các hình thức đầu tư gián tiếp và thương mại khác có liên quan đến ngoại hối không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bên nước ngoài hợp doanh, người nước ngoài làm việc trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) khi thực hiện các giao dịch có liên quan đến ngoại hối ở Ngân hàng hoạt động tại Việt Nam được phép kinh doanh ngoại tệ, bao gồm: Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh với nước ngoài, Ngân hàng thương mại cổ phần phải chấp hành đúng các quy định của Thông tư này và các quy định khác về quản lý ngoại hối hiện hành của Việt Nam.

II. MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN Ở NGÂN HÀNG HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM

3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải mở tài khoản tiền gửi vốn chuyên dùng bằng ngoại tệ ở một Ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ tại cùng địa phương, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Tài khoản tiền gửi vốn chuyên dùng bằng ngoại tệ thực hiện các giao dịch chuyển vốn sau đây:

- Vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài chuyển vào và ra khỏi Việt Nam;

- Tiền gốc của các khoản vay nước ngoài chuyển vào và ra khỏi Việt Nam để trả nợ nước ngoài;

- Lãi và phí của các khoản vay nước ngoài chuyển ra khỏi Việt Nam để trả nợ nước ngoài;

- Lợi nhuận và các khoản thu nhập hợp pháp khác của nhà đầu tư nước ngoài chuyển ra khỏi Việt Nam;

- Các khoản vốn rút ra để gửi vào tài khoản tiền gửi (có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn) bằng ngoại tệ của doanh nghiệp;

- Các khoản vốn gửi vào từ tài khoản tiền gửi (có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn) bằng ngoại tệ của doanh nghiệp.

Sau 10 (mười) ngày kể từ ngày mở tài khoản tiền gửi vốn chuyên dùng bằng ngoại tệ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đăng ký với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trên cùng địa phương (theo mẫu số 1).

Trong trường hợp các ngân hàng được phép kinh doanh ngoại tệ tại địa phương không đáp ứng được dịch vụ ngân hàng cho khách hàng, doanh nghiệp có thể mở tài khoản tiền gửi vốn chuyên dùng bằng ngoại tệ ở một Ngân hàng tại địa phương khác nhưng phải được sự chấp thuận trước của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và đăng ký với Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi vốn chuyên dùng bằng ngoại tệ.

4. Ngoài tài khoản tiền gửi vốn chuyên dùng bằng ngoại tệ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mở tài khoản ngoại tệ và tài khoản đồng Việt Nam ở các Ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.

5. Trường hợp bên nước ngoài hợp doanh trực tiếp hoạt động sản xuất - kinh doanh tại Việt Nam thì việc mở và sử dụng tài khoản ở Ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam sẽ áp dụng theo quy định tại Điểm 3 và 4 của Thông tư này.

6. Mọi khoản thu, chi bằng ngoại tệ và đồng Việt Nam của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài hợp doanh đều phải thực hiện thông qua các tài khoản của mình mở ở Ngân hàng, chấp hành các quy định hiện hành của Việt Nam về quản lý ngoại hối và đồng Việt Nam về thanh toán không dùng tiền mặt.

III. MỞ VÀ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN NGOẠI TỆ Ở NƯỚC NGOÀI

7. Tuỳ theo sự cần thiết về việc mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thể xem xét cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được mở tài khoản vay vốn bằng ngoại tệ trên cơ sở các điều kiện sau:

- Bên cho vay nước ngoài có yêu cầu mở tài khoản ở nước ngoài để tiếp nhận vốn vay và thực hiện trả nợ;

- Mỗi hợp đồng vay vốn tối thiểu là 3.000.000 USD (ba triệu đôla Mỹ) hoặc các ngoại tệ khác có giá trị tương đương;

[...]