Thông tư 2-TM/XNK-1997 thực hiện Quyết định 28/TTg-1997 về một số mặt hàng nhập khẩu do Bộ thương mại ban hành

Số hiệu 2-TM/XNK
Ngày ban hành 21/02/1997
Ngày có hiệu lực 21/02/1997
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Thương mại
Người ký Nguyễn Xuân Quang
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ THƯƠNG MẠI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2-TM/XNK

Hà Nội, ngày 21 tháng 2 năm 1997

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 2-TM/XNK NGÀY 21 THÁNG 2 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/TTg NGÀY 13 THÁNG 1 NĂM 1997 CỦA CHÍNH PHỦ

Tiếp theo Thông tư 01TM/XNK ngày 24/1/1997 của Bộ Thương mại;
Căn cứ Công văn số 674 BKH/TMDV ngày 31/1/1997 của Bộ Kế hoạch Đầu tư về hạn mức nhập khẩu năm 1997 sau khi đã thống nhất với các Bộ, ngành liên quan (như quy định tại Điều 4 và Điều 6 Quyết định 28/TTg); Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện quyết định số 28/TTg ngày 13.1.1997 của Thủ tướng Chính phủ đối với một số mặt hàng nhập khẩu cụ thể như sau:

I. DANH MỤC MẶT HÀNG VÀ HẠN MỨC NHẬP KHẨU NĂM 1997

- Thép: 500.000 tấn

- Phôi thép: khoảng 900.000 tấn

- Xi măng: 500.000 tấn - 700.000 tấn

- Clinker: 1.100.000 tấn

- Kính xây dựng: khoảng 02 triệu m2

- Ô tô tải, xe khách: khoảng 30.000 chiếc

- Giấy: khoảng 20.000 tấn

- Đường:

II. CƠ CHẾ QUẢN LÝ NHẬP KHẨU

1. Thép:

a. Những loại thép trong nước đã sản xuất đủ thì không nhập khẩu (danh mục tại phụ lục số 1 kèm theo).

b. Hạn mức nhập khẩu các loại thép trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đủ: 500.000 tấn.

Trong đó:

+ Thép các loại (danh mục tại phụ lục số 2 kèm theo) 400.000 tấn

+ Thép lá làm phôi, để cán ống và mạ tôn 100.000 tấn

+ 40% hạn mức nêu trên Bộ Thương mại giao cho Tổng công ty thép thực hiện. Số còn lại giao các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu ngành hàng phù hợp nhập khẩu.

c. Phôi thép 1997 nhập khẩu khoảng 900.000 tấn (kể cả nhập khẩu của các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài): Bộ Thương mại phân giao cho các xí nghiệp luyện cán thép hoặc các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có hợp đồng cung ứng cho các xí nghiệp luyện cán thép thực hiện.

d. Các loại thép chuyên dùng khác (danh mục tại phụ lục số 3 kèm theo) các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu ngành hàng phù hợp được nhập khẩu theo nhu cầu sản xuất kinh doanh và làm thủ tục nhập khẩu tại cơ quan Hải quan, không phải qua Bộ Thương mại.

2. Xi măng:

- Bộ Thương mại điều hành nhập khẩu bổ sung khoảng 500.000 tấn đến 700.000 tấn theo hướng giao Tổng công ty xi măng nhập khẩu khoảng 40% nhu cầu và giao phần còn lại cho các doanh nghiệp có đủ điều kiện về vốn, thị trường cung cấp, kinh nghiệm nhập khẩu thực hiện.

- Klinker: 1.100.000 tấn

Căn cứ kế hoạch sản xuất xi măng, Bộ Xây dựng phân bổ trực tiếp hạn mức trên cho các cơ sở sản xuất xi măng, không phải qua Bộ Thương mại. Các cơ sở sản xuất xi măng được giao kế hoạch nhập khẩu có thể trực tiếp hoặc uỷ thác nhập khẩu theo quy định hiện hành.

3. Kính xây dựng:

Bộ Thương mại phân giao cho các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu ngành hàng phù hợp nhập khẩu khoảng 02 triệu m2 kính xây dựng loại trên 3mm đến dưới 12mm trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đủ đáp ứng nhu cầu. Hàng nhập chủ yếu phục vụ xây dựng các tỉnh phía Nam.

[...]