Thông tư 198/2014/TT-BTC hướng dẫn phương pháp tính giá thành cá Tra nguyên liệu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 198/2014/TT-BTC
Ngày ban hành 18/12/2014
Ngày có hiệu lực 15/02/2015
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Hiếu
Lĩnh vực Thương mại

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 198 /2014/TT-BTC

Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2014

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH CÁ TRA NGUYÊN LIỆU

Căn cứ Luật giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012;

Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;

Căn cứ Nghị định số 36/2014/NĐ-CP ngày 24/4/2014 của Chính phủ về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra (sau đây gọi tắt Nghị định số 36/2014/NĐ-CP);

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phương pháp tính giá thành cá Tra nguyên liệu.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn phương pháp điều tra, xác định chi phí sản xuất, tính giá thành cá Tra nguyên liệu của các vụ sản xuất trong điều kiện sản xuất bình thường không có thiên tai, dịch bệnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, sản xuất, kinh doanh cá Tra nguyên liệu tại Việt Nam.

Điều 3. Nguyên tắc xác định chi phí sản xuất, tính giá thành cá Tra nguyên liệu thực tế.

Thực hiện điều tra, khảo sát và tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát để xác định chi phí sản xuất, tính giá thành cá Tra nguyên liệu thực tế phải dựa trên những nguyên tắc sau:

1. Trình độ và điều kiện sản xuất, cụ thể là quy mô sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật, điều kiện cung ứng vật tư; số lượng, trình độ lao động; những khó khăn, thuận lợi trong quá trình sản xuất sản phẩm;

2. Bảo đảm tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất thực tế của các cơ sở nuôi cá Tra; phù hợp với các chế độ chính sách, các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Trường hợp chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật cá Tra thì căn cứ vào các chi phí thực tế hợp lý phát sinh để điều tra, tính toán;

3. Tài liệu ghi chép, phỏng vấn, điều tra, xác minh trực tiếp từ cơ sở nuôi và người lao động;

4. Số liệu thống kê tối đa trong 03 năm liền kề;

5. Giá thị trường tại thời điểm hoặc gần nhất với thời điểm cần xác định chi phí sản xuất và tính giá thành cá Tra nguyên liệu.

6. Chi phí sản xuất quy về cho một hecta (đồng/ha mặt nước nuôi). Mỗi khoản mục chi phí sản xuất để tính giá thành cá Tra nguyên liệu phải được phân tích, xác định rõ về số lượng, giá trị, thời gian và địa điểm chi ra.

7. Đơn vị tính năng suất cá Tra nguyên liệu thống nhất tấn/ha mặt nước nuôi.

8. Đơn vị tính giá thành cá Tra nguyên liệu là đồng (VNĐ) cho một kg (đồng/kg) và được xác định tại nơi sản xuất.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Phương pháp điều tra, khảo sát và tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát

1. Phương pháp điều tra, khảo sát

[...]