BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 198 /2014/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP TÍNH
GIÁ THÀNH CÁ TRA NGUYÊN LIỆU
Căn cứ Luật
giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị
định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Căn cứ Nghị
định số 36/2014/NĐ-CP ngày 24/4/2014 của Chính phủ về nuôi, chế biến và xuất khẩu
sản phẩm cá Tra (sau đây gọi tắt Nghị định số 36/2014/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị
định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị
của Cục trưởng Cục Quản lý giá;
Bộ trưởng Bộ
Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về phương pháp tính giá thành cá Tra
nguyên liệu.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn phương pháp
điều tra, xác định chi phí sản xuất, tính giá thành cá Tra nguyên liệu của các
vụ sản xuất trong điều kiện sản xuất bình thường không có thiên tai, dịch bệnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này
áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, sản xuất,
kinh doanh cá Tra nguyên liệu tại Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc xác định chi phí sản xuất, tính giá
thành cá Tra nguyên liệu thực tế.
Thực hiện điều
tra, khảo sát và tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát để xác định chi phí sản xuất,
tính giá thành cá Tra nguyên liệu thực tế phải dựa trên những nguyên tắc sau:
1. Trình độ và điều kiện sản xuất,
cụ thể là quy mô sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật, điều kiện cung ứng vật tư;
số lượng, trình độ lao động; những khó khăn, thuận lợi trong quá trình sản xuất
sản phẩm;
2. Bảo đảm tính đúng, tính đủ chi
phí sản xuất thực tế của các cơ sở nuôi cá Tra; phù hợp với các chế độ chính
sách, các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền
ban hành. Trường hợp chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật cá Tra thì căn cứ vào
các chi phí thực tế hợp lý phát sinh để điều tra, tính toán;
3. Tài liệu ghi chép, phỏng vấn,
điều tra, xác minh trực tiếp từ cơ sở nuôi và người lao động;
4. Số liệu thống kê tối đa trong
03 năm liền kề;
5. Giá thị trường tại thời điểm hoặc
gần nhất với thời điểm cần xác định chi phí sản xuất và tính giá thành cá Tra
nguyên liệu.
6. Chi phí sản xuất quy về cho một
hecta (đồng/ha mặt nước nuôi). Mỗi khoản mục chi phí sản xuất để tính giá thành
cá Tra nguyên liệu phải được phân tích, xác định rõ về số lượng, giá trị, thời
gian và địa điểm chi ra.
7. Đơn vị tính năng suất cá Tra
nguyên liệu thống nhất tấn/ha mặt nước nuôi.
8. Đơn vị tính giá thành cá Tra
nguyên liệu là đồng (VNĐ) cho một kg (đồng/kg) và được xác định tại nơi sản xuất.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phương
pháp điều tra, khảo sát và tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát
1. Phương pháp điều tra, khảo sát
a) Áp dụng phương pháp chọn mẫu điển
hình suy rộng để chọn đối tượng khảo sát, cụ thể:
Chọn vùng (hoặc địa bàn) khảo sát
trong tỉnh: gồm tối thiểu 3 huyện/tỉnh
Chọn vùng (hoặc địa bàn) khảo sát
trong huyện: gồm tối thiểu 3 xã/huyện.
Việc chọn các vùng khảo sát trên
phải bảo đảm tiêu chí chung do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn đại diện cho
ba vùng thực tế có nuôi cá Tra, gồm: vùng có điều kiện nuôi thuận lợi, vùng có
điều kiện nuôi trung bình, vùng có điều kiện nuôi khó khăn.
Chọn đối tượng khảo sát là cơ sở
nuôi cá Tra thuộc vùng khảo sát thuộc địa bàn xã được lựa chọn nói trên để khảo
sát thu thập số liệu. Mỗi địa bàn xã cần chọn tối thiểu 10 cơ sở nuôi cá Tra
theo tiêu chí do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn đại diện cho ba nhóm cơ sở
nuôi cá Tra (mỗi nhóm chiếm khoảng 33% của tổng số cơ sở nuôi được lựa chọn): gồm
nhóm cơ sở nuôi cá Tra có năng suất cao, nhóm cơ sở nuôi cá Tra có năng suất
trung bình và nhóm cơ sở nuôi cá Tra có năng suất dưới trung bình, có kết hợp với
các tiêu chí về chất lượng cá Tra.
Đối với các địa phương không có tối
thiểu 03 huyện/tỉnh, 03 xã/huyện và tối thiểu 10 cơ sở nuôi cá Tra trên mỗi địa
bàn xã thì điều tra, khảo sát tổng thể số cơ sở nuôi cá Tra thực tế trên địa
bàn.
b) Áp dụng phương pháp tổng hợp số
liệu ghi chép ban đầu, phương pháp phỏng vấn hồi tưởng của cơ sở nuôi kết hợp với
xác minh thực tế điều kiện sản xuất kinh doanh, tình hình thị trường và đối chiếu
với các định mức kinh tế - kỹ thuật trong vùng (hoặc địa bàn) khảo sát theo quy
định (nếu có).
c) Áp dụng phương pháp so sánh, đối
chiếu: So sánh, đối chiếu kết quả điều tra thực tế với các số liệu thống kê,
giá thị trường tại thời điểm hoặc gần nhất với thời điểm cần xác định chi phí sản
xuất và tính giá thành cá Tra.
Trường hợp chi
phí vật chất, công lao động có giá thị trường thì lấy theo giá thị trường. Nếu
không xác định được giá thị trường thì lấy giá trung bình giữa số liệu thống kê
tối đa 3 năm liền kề trước và giá bình quân của các hộ được điều tra, phỏng vấn
cung cấp.
2. Phương pháp tổng hợp số liệu
a) Tổng hợp kết quả điều tra khảo
sát trong một xã
- Tổng hợp chi phí sản xuất: Cộng
dồn từng yếu tố chi phí đã chi ra cho sản xuất cá Tra của tất cả các cơ sở nuôi
được điều tra thành mức tổng chi phí sản xuất sau đó chia (:) cho tổng diện
tích cộng dồn của các cơ sở nuôi điều tra tương ứng để tìm mức chi phí sản xuất
bình quân của từng yếu tố chi phí và tổng mức chi phí chung tính cho mỗi hecta
nuôi cá Tra.
- Tổng hợp giá thành một đơn vị sản
phẩm: Cộng dồn sản lượng cá Tra nguyên liệu của tất cả các cơ sở nuôi điều tra
thành mức tổng sản lượng sau đó chia (:) cho tổng diện tích cộng dồn của các cơ
sở nuôi điều tra tương ứng để tìm ra mức năng suất bình quân chung cho một
hecta. Sau đó lấy chi phí sản xuất bình quân của một hecta chia (:) cho năng suất
bình quân một hecta để tìm ra giá thành bình quân cho một kilôgam cá Tra nguyên
liệu.
b) Tổng hợp kết quả điều tra, khảo
sát trong một huyện
- Tổng hợp chi phí sản xuất: Lấy kết
quả tính toán chi phí sản xuất bình quân của từng xã cộng lại chia cho số xã khảo
sát (từng yếu tố chi phí và tổng mức chi phí cho một hecta).
- Tổng hợp giá thành một đơn vị sản
phẩm: Lấy kết quả tính toán giá thành sản phẩm bình quân của từng xã cộng lại
chia bình quân.
c) Tổng hợp kết quả điều tra, khảo
sát trong một tỉnh
- Tổng hợp chi phí sản xuất: Lấy kết
quả tính toán chi phí sản xuất bình quân của từng huyện cộng lại chia số huyện
khảo sát (từng yếu tố chi phí và tổng mức chi phí cho một hecta).
- Tổng hợp giá thành một đơn vị sản
phẩm: Lấy kết quả tính toán giá thành sản phẩm bình quân của từng huyện cộng lại
chia bình quân.
d) Đối với các địa phương không có
tối thiểu 03 huyện/tỉnh, 03 xã/huyện, tối thiểu 10 cơ sở nuôi cá Tra trên mỗi địa
bàn xã thì tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát như sau:
- Tổng hợp chi phí sản xuất: Lấy kết
quả tính toán chi phí sản xuất bình quân của toàn địa bàn cộng lại chia số địa
bàn khảo sát (từng yếu tố chi phí và tổng mức chi phí cho một hecta).
- Tổng hợp giá thành một đơn vị sản
phẩm: Lấy kết quả tính toán giá thành sản phẩm bình quân của từng địa bàn cộng
lại chia bình quân.
Điều 5. Tính
năng suất thực tế thu hoạch và chi phí sản xuất thực tế cá Tra nguyên liệu
1. Năng suất thu hoạch thực tế
Năng suất thu hoạch cá Tra nguyên
liệu thực tế được xác định như sau:
Năng
suất thực tế thu hoạch cá Tra nguyên liệu (W)
|
=
|
Sản
lượng thực tế thu hoạch cá Tra nguyên liệu (Q)
|
Diện
tích thực tế thu hoạch cá Tra nguyên liệu (S)
|
Khi tính năng suất thực tế thu hoạch
cá Tra nguyên liệu cần tập hợp từ sổ sách ghi chép và phỏng vấn trực tiếp cơ sở
sản xuất; kết hợp xem xét số liệu thống kê về năng suất các vụ liền kề của cơ
quan thống kê và xem xét mối quan hệ giữa suất đầu tư với năng suất cá Tra với
định mức kinh tế - kỹ thuật theo quy định (nếu có) và kinh nghiệm theo dõi thực
tế nhiều năm của các cơ quan nông nghiệp, thống kê...
2. Tính chi phí sản xuất thực tế
cá Tra nguyên liệu
Chi phí sản xuất thực tế cá Tra
nguyên liệu được xác định theo yếu tố chi phí như bảng sau:
Bảng 1. Bảng tính chi phí sản
xuất thực tế cá Tra nguyên liệu
STT
|
Nội dung chi phí
|
Ký hiệu
|
I
|
Chi phí vật chất
|
CVC
|
1
|
Chi phí cá Tra giống
|
|
2
|
Chi phí thức ăn
|
|
3
|
Chi phí thuốc, hóa chất
|
|
4
|
Chi phí cải tạo ao
|
|
5
|
Chi phí thuê ao (nếu có)
|
|
6
|
Chi phí khấu hao TSCĐ
|
|
7
|
Chi phí thu hoạch
|
|
8
|
Chi phí lãi vay ngân hàng
|
|
9
|
Chi phí khác (nếu có)
|
|
II
|
Chi phí lao động
|
CLĐ
|
III
|
Các khoản được hỗ trợ (nếu
có)
|
HT
|
|
Tổng chi phí sản xuất thực tế
cá Tra nguyên liệu (CVC+CLĐ) – HT
|
TC
|
Nội dung từng khoản chi phí trên
được xác định theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể như sau:
a) Chi phí vật chất (CVC)
là toàn bộ chi phí vật chất thực tế, hợp lý phát sinh trong một vụ sản xuất
bao gồm chi phí cá Tra giống, chi phí thức ăn, chi phí thuốc, hóa chất, chi phí
cải tạo ao, chi phí thuê ao (nếu có), chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thu hoạch,
chi phí lãi vay ngân hàng, chi phí khác (nếu có). Cách xác định như sau:
- Chi phí cá Tra giống
Chi phí cá Tra giống là toàn bộ
chi phí thực tế phát sinh mà cơ sở nuôi cá Tra đã chi ra để mua cá Tra giống:
Chi
phí cá Tra giống
|
=
|
Số
lượng cá Tra giống
|
x
|
Đơn
giá cá Tra giống
|
Trong đó:
+ Số lượng cá Tra giống: được xác
định theo định mức kinh tế - kỹ thuật theo quy định (nếu có). Trường hợp chưa
có định mức kinh tế - kỹ thuật tính theo thực tế cơ sở nuôi phát sinh.
+ Đơn giá cá Tra giống: Tuỳ loại
giống theo tiêu chuẩn quy định (nếu có) được nuôi được xác định theo nguyên tắc
phải phù hợp với giá thị trường tại thời điểm mua bao gồm: giá mua thực tế của
các cơ sở sản xuất giống; thông báo giá của các Công ty giống đang sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn địa phương; giá mua trên thị trường và tính thêm chi
phí vận chuyển về các cơ sở nuôi cá Tra (nếu có).
Trường hợp cơ sở nuôi tự sản xuất
giống thì tính theo giá thị trường hoặc giá mua bán lẫn nhau của các cơ sở sản
xuất.
- Chi phí thức ăn
Chi phí thức ăn là toàn bộ chi phí
thức ăn thực tế phát sinh mà cơ sở nuôi cá Tra đã chi ra để mua thức ăn từ khi
thả cá đến khi thu hoạch cá.
Chi
phí thức ăn
|
=
|
Số
lượng thức ăn
|
x
|
Đơn
giá thức ăn
|
Trong đó:
+ Số lượng thức ăn được xác định tổng
hợp qua chứng từ, hóa đơn, giấy biên nhận khi cơ sở nuôi mua, thông qua ghi
chép vào sổ sách theo dõi hoặc thông qua hồi tưởng của cơ sở nuôi tại thời điểm
đầu tư.
+ Đơn giá thức ăn được xác định
theo giá thực mua phù hợp với giá thị trường tại thời điểm mua và chi phí vận
chuyển về cơ sở nuôi cá (nếu có).
+ Chất lượng thức ăn theo tiêu chuẩn
quy định (nếu có). Trường hợp chưa có tiêu chuẩn theo thực tế phát sinh của cơ
sở nuôi.
- Chi phí thuốc, hóa chất
Chi phí thuốc, hóa chất được xác định
trên cơ sở số lượng thuốc, hóa chất và đơn giá thuốc, hóa chất
Chi
phí thuốc, hóa chất
|
=
|
Số
lượng thuốc, hóa chất
|
x
|
Đơn
giá thuốc, hóa chất
|
Trong đó:
+ Số lượng thuốc, hóa chất được xác
định tổng hợp qua sổ sách ghi chép, chứng từ, hóa đơn, giấy biên nhận khi cơ sở
nuôi mua, thông qua ghi chép vào sổ sách theo dõi hoặc thông qua hồi tưởng của
cơ sở nuôi tại thời điểm đầu tư.
+ Đơn giá thuốc, hóa chất được xác
định theo giá thực mua phù hợp với giá thị trường tại thời điểm mua và tính
thêm chi phí vận chuyển về các cơ sở nuôi cá (nếu có).
- Chi phí cải tạo ao
Chi phí cải tạo ao là toàn bộ chi
phí thực tế, hợp lý phát sinh mà cơ sở nuôi cá đã chi ra để cải tạo, nâng cao
chất lượng ao trong một vụ nuôi cá Tra như chi phí dọn cỏ quanh ao, chi phí bơm
cạn nước và hút bùn đáy ao, chi phí bón vôi, diệt tạp...phù hợp với giá thị trường
tại thời điểm cải tạo ao.
Trường hợp cơ sở nuôi phải đi thuê
máy bơm nước thì tính theo giá thực thuê, phù hợp với mặt bằng thị trường tại
thời điểm nuôi cá.
Trường hợp cơ sở nuôi sử dụng máy
bơm nước tự có, cần xác minh máy chạy xăng hay máy chạy dầu. Trên cơ sở đó, xác
định số nhiên liệu tiêu hao và đơn giá nhiên liệu tại thời điểm cải tạo ao để
tính chi phí nhiên liệu đã bỏ ra cho công việc này.
- Chi phí thuê ao
Chi phí thuê ao là chi phí thực tế
cơ sở nuôi phải chi ra để thuê mặt nước nuôi trong một vụ nuôi cá Tra. Chi phí
thuê ao của các cơ sở nuôi được xác định thông qua hợp đồng kinh tế hoặc thỏa ước
kinh tế giữa cơ sở đi thuê và tổ chức, cá nhân cho thuê. Trường hợp, các cơ sở
nuôi cá Tra không phải thuê ao thì không tính khoản chi phí này.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
Thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định áp dụng cho
doanh nghiệp.
Khi tính chí phí khấu hao TSCĐ cần
tiến hành phân loại TSCĐ ra từng nhóm, từng loại theo nguyên tắc có dùng có
tính, không dùng không tính và không tính khấu hao các tài sản phục vụ nhu cầu
khác để phân bổ cho sản xuất cá Tra. Trường hợp cơ sở nuôi thuê tài sản cố định
để phục vụ sản xuất thì tính theo giá thuê thực tế tại thời điểm đầu tư.
- Chi phí thu hoạch
Chi phí thu hoạch là toàn bộ chi
phí thực tế, hợp lý phát sinh mà cơ sở nuôi cá đã chi ra để thu hoạch cá Tra
trong một vụ nuôi như chi phí kéo lưới, bắt cá, vận chuyển, thuê đội thu hoạch...phù
hợp với giá thị trường tại thời điểm thu hoạch.
- Chi phí lãi vay ngân hàng
Là toàn bộ tiền lãi vay của tổng số
vốn vay thực tế cho sản xuất cá Tra mà cơ sở nuôi phải chi trả cho một vụ sản
xuất.
Đối với trường hợp cơ sở nuôi vay
từ ngân hàng, tiền lãi vay tính căn cứ theo số tiền vay, lãi suất cho vay và thời
gian vay tại hợp đồng tín dụng đã ký giữa cơ sở nuôi với Ngân hàng Thương mại tại
địa phương mà cơ sở nuôi vay vốn. Đối với trường hợp cơ sở nuôi vay vốn từ nguồn
khác (vay cá nhân, đại lý vật tư bán nợ tính lãi, vay lãi, vay của hợp tác xã
nông nghiệp ) tiền lãi vay được tính tối đa theo lãi suất cho vay năm của Ngân
hàng Thương mại tại địa phương và tại thời điểm mà cơ sở nuôi vay vốn.
Trường hợp cơ sở nuôi vay tiền
ngân hàng để sử dụng vào mục đích khác, khoản chi phí này không được tính vào
chi phí sản xuất cá Tra.
- Chi phí khác
Bao gồm các khoản chi phí thực tế,
hợp lý khác phát sinh liên quan đến một vụ nuôi cá Tra ngoài các chi phí đã được
nêu trên như quản lý, dụng cụ cho ăn, chứng nhận tiêu chuẩn...
b) Chi phí lao động (CLĐ)
Là toàn bộ các chi phí tiền công
lao động thực tế, hợp lý phát sinh gồm các công (thả cá, cải tạo ao, tẩy rửa
ao, cho ăn, làm cỏ quanh bờ, vận chuyển, thu hoạch, công khác) mà cơ sở
nuôi đã chi ra trong một vụ nuôi, phù hợp với giá công lao động trên thị trường
tại thời điểm thuê lao động.
Các khoản chi đã hạch toán vào chi
phí vật chất thì không tính vào mục chi này.
Chi
phí lao động
|
=
|
Số
lượng ngày công
|
x
|
Đơn
giá ngày công
|
Trong đó:
- Xác định ngày công cho từng loại
công việc:
Xác định số lượng ngày công lao động
đã đầu tư thực tế: Do số lượng thời gian lao động đã bỏ ra cho từng loại công
việc, từng khâu khác nhau trong một ngày nên cần phải quy về ngày lao động 8 giờ
(ngày công tiêu chuẩn).
Phương pháp quy đổi như sau:
Trong đó:
- VTC là ngày công tiêu
chuẩn;
- Vn là ngày công thực
tế đầu tư;
- Tt là thời gian (số
giờ) làm việc thực tế trong ngày công do cơ sở nuôi hồi tưởng (hoặc ghi chép);
- TQ là thời gian quy
chuẩn 8 giờ/ngày công.
Ví dụ:
- Trường hợp cơ sở sản xuất thực tế
sản xuất 6 giờ một ngày công thì cách quy về ngày công 8 giờ như sau:
VTC
=
|
1
|
X
|
6
|
=
|
0,75
ngày công
|
8
|
- Trường hợp cơ sở sản xuất thực tế
sản xuất 12 giờ một ngày công thì cách quy về ngày công 8 giờ như sau:
VTC
=
|
1
|
X
|
12
|
=
|
1,5
ngày công
|
8
|
Cách xác định số lượng ngày công
thực tế để quy đổi như sau:
Trường hợp đã có định mức ngày
công lao động trong định mức kinh tế - kỹ thuật theo quy định thì thực hiện
theo định mức.
Trường hợp chưa có các định mức
kinh tế - kỹ thuật theo quy định thì căn cứ vào kết quả điều tra ngày công thực
tế cơ sở nuôi đã đầu tư, hoặc số liệu thống kê gần nhất.
- Xác định đơn giá tiền công:
Cơ sở nuôi cá Tra đi thuê lao động
sản xuất hoặc công tự làm thì đơn giá công lao động tính theo giá thuê thực tế
trên thị trường phù hợp từng khâu công việc tại thời điểm sản xuất cá Tra.
c) Các khoản được hỗ trợ (nếu có)
Trường hợp cơ sở nuôi được hỗ trợ
cho sản xuất cá Tra theo các quy định của Nhà nước thì phải trừ đi khoản chi
phí này để tính giá thành cá Tra nguyên liệu.
Cơ sở sản xuất không được hỗ trợ
thì không tính để loại trừ.
Điều 6. Phương
pháp tính giá thành cá Tra nguyên liệu
Giá thành cá Tra nguyên liệu được
xác định theo công thức sau:
Trong đó:
- Z là Giá thành sản xuất một kg
cá Tra;
- TC là Tổng chi phí sản xuất thực
tế cá Tra nguyên liệu trên một ha mặt nước;
- W là Năng suất thực tế thu hoạch
cá Tra nguyên liệu.
Giá thành bình quân cá Tra nguyên
liệu để làm cơ sở xác định giá sàn cá Tra nguyên liệu được tính bằng trung bình
cộng giá thành cá Tra nguyên liệu của các tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Tài chính
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo nội dung
của Thông tư này.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Giám sát việc tổ chức thực hiện của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về điều tra chi phí sản xuất, tính giá thành cá Tra
nguyên liệu theo định mức kinh tế - kỹ thuật quy định.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư này
định kỳ ít nhất 02 (hai) lần/năm chỉ đạo Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức điều tra, khảo sát
chi phí sản xuất và tính giá thành cá Tra nguyên liệu; tổng hợp kết quả điều
tra, khảo sát theo phụ lục kèm theo. Đồng thời, gửi Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn theo dõi vào ngày 1/6 và ngày 1/12 hàng năm và Hiệp hội
cá Tra Việt Nam để tổng hợp, công bố giá sàn cá Tra nguyên liệu theo quy định tại
Nghị định số 36/2014/NĐ-CP.
4. Hiệp hội cá Tra Việt Nam
Tổng hợp, công bố giá sàn cá Tra
nguyên liệu cho các thương nhân xuất khẩu cá Tra thu mua cá Tra nguyên liệu. Định
kỳ tháng, quý, năm báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Công Thương về tình hình nuôi trồng, chế biến, xuất khẩu, giá cá Tra
nguyên liệu và giá cá Tra xuất khẩu.
5. Cơ sở nuôi cá Tra
Cung cấp đầy đủ thông tin trung thực
về diện tích thực tế, năng suất thực tế và chi phí thực tế trong sản xuất cá
Tra nguyên liệu khi được điều tra, khảo sát, phỏng vấn.
Điều 8. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí cho việc khảo sát, điều
tra xác định chi phí sản xuất, tính giá thành cá Tra nguyên liệu áp dụng theo
các quy định hiện hành về việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện
các cuộc điều tra được chi từ ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Điều 9. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2015.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để hướng dẫn, giải quyết
kịp thời./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng
Chính phủ và các Phó thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- TAND tối cao, VKSND tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam;
- Hiệp hội cá Tra Việt Nam;
- Website Bộ TC;
- Lưu: VT, QLG (6).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|