Thông tư 198/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thu, quản lý, sử dụng, nộp ngân sách nhà nước phí hoa tiêu hàng hải và cơ chế đặt hàng cung ứng dịch vụ hoa tiêu hàng hải do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 198/2011/TT-BTC
Ngày ban hành 30/12/2011
Ngày có hiệu lực 15/02/2012
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Hiếu
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Giao thông - Vận tải

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 198/2011/TT-BTC

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2011

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VIỆC THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC PHÍ HOA TIÊU HÀNG HẢI VÀ CƠ CHẾ ĐẶT HÀNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ HOA TIÊU HÀNG HẢI

Căn cứ Bộ Luật Hàng hải Việt Nam ngày 14/6/2005;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 173/2007/NĐ-CP ngày 28/11/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của hoa tiêu hàng hải và Nghị định số 49/2011/NĐ-CP ngày 21/6/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định số 173/2007/NĐ-CP ngày 28/11/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của hoa tiêu hàng hải;

Căn cứ Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;

Sau khi thống nhất với Bộ Giao thông vận tải tại công văn số 7162/BGTVT-TC ngày 02/11/2011, Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, quản lý, sử dụng, nộp ngân sách nhà nước phí hoa tiêu hàng hải và cơ chế đặt hàng cung ứng dịch vụ hoa tiêu hàng hải như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.

1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định việc thu, quản lý, sử dụng, nộp ngân sách nhà nước về phí hoa tiêu hàng hải (sau đây viết gọn là phí hoa tiêu) và hướng dẫn cơ chế đặt hàng cung ứng dịch vụ hoa tiêu hàng hải (sau đây viết gọn là dịch vụ hoa tiêu) trong phạm vi cả nước.

2. Đối tượng áp dụng: Đối tượng áp dụng tại thông tư này là các tổ chức hoa tiêu hàng hải (sau đây gọi tắt là công ty hoa tiêu) đủ điều kiện thực hiện cung ứng dịch vụ hoa tiêu theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 173/2007/NĐ-CP ngày 28/11/2007 của Chính phủ  và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

Điều 2. Cơ quan đặt hàng.

Bộ Giao thông vận tải (hoặc cơ quan do Bộ Giao thông vận tải có quyết định ủy quyền) thực hiện việc đặt hàng cung ứng dịch vụ hoa tiêu trong phạm vi cả nước (sau đây được viết là cơ quan đặt hàng).

Điều 3. Cung ứng dịch vụ hoa tiêu và đơn giá đặt hàng dịch vụ hoa tiêu hàng hải.

1. Cung ứng dịch vụ hoa tiêu bao gồm:

a) Cung cấp dịch vụ dẫn tàu thuỷ đi trên luồng hàng hải để vào, rời cảng biển và khu vực khai thác dầu khí ngoài khơi.

b) Cung cấp dịch vụ dẫn tàu thuỷ di chuyển trong cảng.

c) Cung cấp các dịch vụ hoa tiêu khác có liên quan.

2. Công ty hoa tiêu được cơ quan đặt hàng ký hợp đồng đặt hàng cung ứng dịch vụ hoa tiêu theo đơn giá đặt hàng do Nhà nước quy định. Định mức kinh tế kỹ thuật dịch vụ hoa tiêu thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn các công ty hoa tiêu lập phương án giá, tổ chức thẩm định phương án giá và có ý kiến bằng văn bản đề nghị Bộ Tài chính quyết định đơn giá đặt hàng theo quy định.

Điều 4. Thu, quản lý, sử dụng và nộp ngân sách nhà nước phí hoa tiêu.

1. Tổ chức thu phí:

a) Phí hoa tiêu là khoản thu của ngân sách nhà nước được quy định trong danh mục phí ban hành kèm theo Pháp lệnh phí và lệ phí. Các công ty hoa tiêu trực tiếp thu phí hoa tiêu khi cung cấp dịch vụ hoa tiêu.

b) Công ty hoa tiêu sử dụng biên lai thu phí, lệ phí hàng hải thống nhất theo quy định hiện hành và không phải nộp thuế giá trị gia tăng khi thu phí hoa tiêu. Công ty hoa tiêu có trách nhiệm thu đúng, thu đủ và kịp thời phí hoa tiêu.

c) Chi phí cho việc tổ chức thu phí hoa tiêu được tính trong đơn giá đặt hàng cung ứng dịch vụ hoa tiêu.

2. Quản lý, sử dụng nguồn thu phí hoa tiêu:

a) Nguồn phí hoa tiêu thu được trong năm được nộp 100% vào ngân sách trung ương. Hàng tháng, trong vòng 20 ngày đầu của tháng tiếp theo, công ty hoa tiêu có trách nhiệm kê khai với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính và nộp vào ngân sách trung ương số tiền phí hoa tiêu đã thực thu được trong tháng.

[...]