Thông tư 19/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 141/2007/NĐ-CP quy định chế độ tiền lương đối với công ty mẹ do Nhà nước làm chủ sở hữu và các công ty con trong Tập đoàn kinh tế do Bộ Lao đông , Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 19/2007/TT-BLĐTBXH
Ngày ban hành 04/10/2007
Ngày có hiệu lực 31/10/2007
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Người ký Nguyễn Thị Kim Ngân
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
---------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2007/TT-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2007 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 141/2007/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 9 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÔNG TY MẸ DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU VÀ CÁC CÔNG TY CON TRONG TẬP ĐOÀN KINH TẾ

Căn cứ Nghị định số 141/2007/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương đối với công ty mẹ do Nhà nước làm chủ sở hữu và các công ty con trong Tập đoàn kinh tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:

I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG.

Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng các quy định về chế độ tiền lương, phụ cấp lương và quản lý tiền lương theo Điều 1 và Điều 2 Nghị định số 141/2007/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh:

1.1. Công ty mẹ là công ty nhà nước hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, bao gồm:

a) Công ty mẹ trong Tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;

b) Công ty mẹ trong Tập đoàn kinh tế do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án thành lập và giao cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập (sau đây gọi tắt là công ty mẹ trong Tập đoàn kinh tế do Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập).

1.2. Các công ty con là công ty thành viên trong Tập đoàn kinh tế do công ty mẹ làm chủ sở hữu hoặc giữ quyền chi phối, bao gồm:

a) Tổng công ty, công ty thành viên hạch toán độc lập hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước trong thời gian chưa chuyển đổi theo quy định tại Luật Doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Tổng công ty, công ty thành viên hạch toán độc lập);

b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

c) Công ty mẹ là công ty nhà nước hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trong Tổng công ty, công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con;

d) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

đ) Công ty cổ phần;

e) Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài;

g) Công ty con ở nước ngoài.

2. Đối tượng áp dụng:

2.1. Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động trong công ty mẹ và các công ty con;

2.2. Thành viên chuyên trách, thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị; Thành viên Ban kiểm soát; Thành viên chuyên trách, thành viên không chuyên trách Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chuyên trách, Chủ tịch công ty không chuyên trách; Kiểm soát viên chuyên trách, Kiểm soát viên không chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty mẹ và các công ty con (không kể Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng trong công ty mẹ và các công ty con 100% vốn Nhà nước);

2.3. Người được cử làm đại diện phần vốn góp của công ty mẹ tại công ty con.

II. CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÔNG TY MẸ.

Chế độ tiền lương đối với công ty mẹ theo Điều 4 Nghị định số 141/2007/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

1. Xếp lương và phụ cấp lương:

1.1. Đối với người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động:

Căn cứ vào tính chất, điều kiện lao động và công việc được giao, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân, tiêu chuẩn viên chức chuyên môn, nghiệp vụ để xếp lương, phụ cấp lương đối với người lao động như sau:

a) Người lao động làm việc trong công ty mẹ là công ty nhà nước, được xếp lương theo thang lương, bảng lương và hưởng các chế độ phụ cấp lương theo quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước và các Thông tư hướng dẫn thực hiện.

b) Người lao động làm việc trong công ty mẹ là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, được xếp lương và hưởng phụ cấp lương theo quy định tại Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và Thông tư hướng dẫn số 15/2007/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.

[...]