Thông tư 184/2014/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 184/2014/TT-BTC
Ngày ban hành 01/12/2014
Ngày có hiệu lực 15/01/2015
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Hữu Chí
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 184/2014/TT-BTC

Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2014

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC PHẦN MỀM QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng áp dụng Thông tư này bao gồm:

a) Bộ Tài chính;

b) Cơ quan tài chính hoặc cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiếp nhận và quản lý báo cáo kê khai tài sản nhà nước, báo cáo kê khai tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước (gọi chung là cơ quan tài chính), cơ quan quản lý công nghệ thông tin hoặc cơ quan có chức năng về quản lý công nghệ thông tin (gọi chung là cơ quan quản lý công nghệ thông tin) của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cơ quan khác ở Trung ương (gọi chung là Bộ, cơ quan trung ương); Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả chủ đầu tư, chủ dự án trong trường hợp không thành lập Ban quản lý dự án) liên quan đến việc báo cáo kê khai, đăng nhập, chuẩn hoá dữ liệu trong Phần mềm và khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước.

2. Thông tư này không áp dụng đối với đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

Ðiều 3. Giải thích từ ngữ

1. Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt là Phần mềm) là ứng dụng dịch vụ tài chính công trực tuyến hỗ trợ Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện:

a) Tin học hoá quá trình báo cáo kê khai tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước (sau đây gọi tắt là Ban quản lý dự án) theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

b) Theo dõi tình hình biến động (tăng, giảm, thay đổi thông tin) của các loại tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước phải báo cáo kê khai; theo dõi thời hạn kết thúc của các dự án, tình hình xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước khi dự án kết thúc;

c) Kết xuất Báo cáo kê khai tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước; các báo cáo tổng hợp tình hình kê khai tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước;

d) Tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước trong phạm vi cả nước, từng Bộ, cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án để hình thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

2. Chứng thư số được sử dụng khai thác Phần mềm, duyệt báo cáo điện tử là chứng thư số do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp từ hệ thống chứng thực điện tử chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị theo quy định của Nhà nước để đảm bảo tính bảo mật của Phần mềm.

3. Thiết bị lưu khoá bí mật (eToken) là thiết bị điện tử dùng để lưu trữ chứng thư số và khóa bí mật của người sử dụng.

4. Cán bộ quản trị Phần mềm là cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Tài chính, cơ quan tài chính các Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Thủ trưởng đơn vị giao nhiệm vụ quản trị, vận hành Phần mềm. Mỗi cán bộ quản trị Phần mềm được cấp một chứng thư số.

[...]