Thứ 4, Ngày 30/10/2024

Thông tư 162/2007/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính và thủ tục hải quan áp dụng đối với khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 162/2007/TT-BTC
Ngày ban hành 31/12/2007
Ngày có hiệu lực 29/01/2008
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
*****

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 162/2007/TT-BTC

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN  CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN ÁP DỤNG ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí;
Căn cứ Quyết định số 65/2007/QĐ-TTg ngày 11/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới
Căn cứ Quyết định số 273/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới
Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Công Thương tại Công văn số 3211/BCT-XNK ngày 21/11/2007, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại công văn số 1432/TCDL-KHTC ngày 23/11/2007, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 5835BKH/TM&DV ngày 14/8/2007, Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang tại công văn số 2360/UBND-TH ngày 18/7/2007, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính áp dụng tại Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang như sau
:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi  áp dụng:

Chế độ tài chính và thủ tục hải quan quy định tại Thông tư này được áp dụng trong phạm vi địa bàn Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang (sau đây gọi tắt là Khu KTCK) có diện tích 265,83 km2, được quy định cụ thể tại Điều 2, Quy chế hoạt động của Khu KTCK tỉnh An Giang ban hành theo Quyết định số 65/2007/QĐ-TTg ngày 11/5/2007của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 65/2007/QĐ-TTg).

2. Đối tượng áp dụng:

Đối tượng áp dụng các chính sách ưu đãi về tài chính quy định tại Thông tư này là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Khu KTCK, bao gồm:

2.1. Các nhà đầu tư trong nước thuộc các thành phần kinh tế hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể và cá nhân hành nghề độc lập.

2.2. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; nhà đầu tư nước ngoài tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh; người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động theo Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi), Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Chỉ các hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành tại địa bàn Khu thương mại và công nghiệp mới được hưởng các ưu đãi dành cho địa bàn khu thương mại và công nghiệp quy định tại Thông tư này. Trường hợp các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh cả tại địa bàn Khu thương mại và công nghiệp và trong nội địa Việt Nam thì phải hạch toán riêng các hoạt động kinh doanh tại địa bàn Khu thương mại và công nghiệp làm  căn cứ xác định chế độ ưu đãi.

Đối với dự án khuyến khích đầu tư đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư có mức ưu đãi về thuế cao hơn mức ưu đãi quy định tại Quyết định 65/2007/QĐ-TTg thì tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi ghi trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho thời gian còn lại của dự án; trường hợp trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư quy định mức ưu đãi về thuế thấp hơn thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định của Quyết định 65/2007/QĐ-TTg cho thời gian ưu đãi còn lại.

3. Giải thích từ ngữ:

Trong Thông tư này, cụm từ “Khu Thương mại và công nghiệp” là Khu Thương mại và Công nghiệp (sau đây gọi tắt là KTM-CN) thuộc Khu KTCK tỉnh An Giang, là một loại hình khu phi thuế quan theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, có quy mô, vị trí được xác định trong quy hoạch chung và chi tiết của Khu KTCK tỉnh An Giang.

Cụm từ “nội địa Việt Nam” là phần còn lại của Khu KTCK không bao gồm KTM-CN và  phần lãnh thổ nước Việt Nam ngoài Khu KTCK tỉnh An Giang.

4. Điều kiện áp dụng chế độ tài chính đối với KTM-CN:

KTM-CN được hưởng các chế độ ưu đãi về tài chính quy định tại Thông tư này khi bảo đảm đồng thời các điều kiện sau:

- Có hàng rào cứng bảo đảm cách ly các hoạt động trong KTM-CN với nội địa Việt Nam;

- Trong KTM-CN không có khu dân cư, không có dân cư (kể cả người nước ngoài) cư trú hoặc tạm trú thường xuyên;

- Có Trạm Kiểm soát hải quan để giám sát, kiểm tra người, hàng hoá và các phương tiện ra, vào KTM-CN.

5. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại KTM-CN và một số quy định chung về hải quan đối với KTM-CN:

- Quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa KTM-CN và nội địa Việt Nam được coi là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu và phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ.

- Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh tại KTM-CN được xuất khẩu, nhập khẩu các loại hàng hoá, trừ các hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

- Tổng Cục Hải quan thành lập các trạm kiểm soát hải quan KTM-CN tại các cổng ra, vào KTM-CN. Các trạm hải quan KTM-CN chịu sự quản lý trực tiếp của Chi cục hải quan cửa khẩu đóng trên địa bàn có khu KTCK.

- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thuộc loại hình nào thì áp dụng quy trình thủ tục hải quan hiện hành đối với loại hình đó.

- Định kỳ 6 tháng, doanh nghiệp KTM-CN có trách nhiệm  gửi cơ quan hải quan Báo cáo quyết toán vật tư, nguyên vật liệu, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong kỳ và Báo cáo xuất-nhập-tồn kho sản phẩm. Cơ quan hải quan kiểm tra đối chiếu và gửi cơ quan thuế để kiểm tra xác định các khoản thuế phải nộp.

- Trong địa bàn hoạt động của hải quan, cơ quan hải quan chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác phòng chống buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới theo quy định của Luật Hải quan.

[...]