BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2021/TT-BYT
|
Hà Nội, ngày
08 tháng 11 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ XÉT NGHIỆM SARS-COV-2
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Luật bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm
y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 06 năm 2021 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá; Nghị
định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm y tế, Cục trư ởng Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành Thông tư quy định giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2.
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định giá dịch
vụ xét nghiệm SARS-CoV-2, bao gồm việc lấy mẫu, bảo quản mẫu, thực hiện và trả
kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2.
2. Phạm vi áp dụng:
a) Thông tư này áp dụng
trong các trường hợp: thanh toán chi phí xét nghiệm SARS-CoV-2 theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm y tế; người sử dụng dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 tự chi
trả và các trường hợp được ngân sách nhà nước chi trả theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm, trừ trường
hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Thông tư này không áp dụng
đối với các trường hợp lấy mẫu, bảo quản mẫu, thực hiện và trả kết quả xét nghiệm
SARS-CoV-2 tại cộng đồng do ngân sách nhà nước chi trả theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Điều 2.
Cơ cấu giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2
Cơ cấu giá dịch vụ xét nghiệm
SARS-CoV-2 quy định tại Thông tư này bao gồm:
1. Chi phí trực tiếp của việc
lấy mẫu và bảo quản mẫu; thực hiện và trả kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2.
2. Chi phí tiền lương theo
ngạch bậc, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ do nhà nước quy định
đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số
38/2019/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; không bao gồm phụ cấp
phòng, chống dịch COVID-19 của cán bộ và nhân viên y tế.
3. Chi phí sinh phẩm xét
nghiệm SARS-CoV-2 theo thực tế sử dụng và giá mua theo quy định của pháp luật về
đấu thầu.
Điều 3.
Mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2
1. Mức giá dịch vụ xét nghiệm
SARS-CoV-2 trong trường hợp thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế:
a) Xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag
test nhanh:
Giá dịch vụ bao gồm chi phí
trực tiếp và chi phí tiền lương theo quy định tại cột 1 mục I phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này cộng chi phí sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 theo
quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này. Mức thanh toán tối
đa không quá 109.700 đồng/xét nghiệm.
b) Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng
máy miễn dịch tự động hoặc bán tự động:
Giá dịch vụ bao gồm chi phí
trực tiếp và chi phí tiền lương theo quy định tại cột 1 mục II phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này cộng chi phí sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 theo
quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này. Mức thanh toán tối
đa không quá 186.600 đồng/xét nghiệm.
c) Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng
kỹ thuật Realtime RT-PCR:
- Trường hợp mẫu đơn: Giá dịch
vụ bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí tiền lương theo quy định tại cột 1 mục
III phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này cộng chi phí sinh phẩm xét nghiệm
SARS-CoV-2 theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này. Mức
thanh toán tối đa không quá 518.400 đồng/xét nghiệm.
- Trường hợp gộp mẫu: Giá dịch
vụ bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí tiền lương theo quy định tại cột 1 mục
IV phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này cộng chi phí sinh phẩm xét nghiệm
SARS-CoV-2 theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này,
trong đó sinh phẩm xét nghiệm được chia đều theo số mẫu gộp. Mức thanh toán tối
đa không vượt quá mức giá xét nghiệm gộp mẫu quy định tại cột 2 Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Mức giá dịch vụ xét nghiệm
SARS-CoV-2 trong trường hợp không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế:
a) Đối với các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh của nhà nước thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các
cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc các Bộ, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn địa
phương, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này: Việc xác định mức giá thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó mức giá bao gồm chi phí trực
tiếp và chi phí tiền lương (chưa bao gồm sinh phẩm xét nghiệm) do cấp có thẩm
quyền của địa phương quy định nhưng không vượt mức giá tối đa khung giá dịch vụ
xét nghiệm SARS-CoV-2 theo quy định tại cột 1 Phụ lục I kèm theo Thông tư này;
b) Đối với các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế và các bệnh viện hạng đặc biệt, bệnh viện hạng I
thuộc các Bộ, cơ quan trung ương và các cơ sở y tế công lập thực hiện dịch vụ y
tế dự phòng: mức giá thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 4.
Một số hướng dẫn về thanh toán
1. Hướng dẫn xác định giá và
thanh toán đối với dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 tham khảo Phụ lục 2 ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Trường
hợp cơ sở y tế chuyển mẫu bệnh phẩm sang cơ sở y tế đủ điều kiện thực hiện xét
nghiệm:
a) Đối với các trường hợp
thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế: thực hiện thanh toán đối với
trường hợp chuyển thực hiện dịch vụ cận lâm sàng theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm y tế;
b) Đối với các trường hợp
còn lại thanh toán theo mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 của đơn vị thực
hiện xét nghiệm theo quy định tại Thông tư này và chi phí mua sinh phẩm xét
nghiệm của đơn vị thực hiện xét nghiệm theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Trường hợp lấy mẫu hoặc
thực hiện xét nghiệm có sử dụng vật tư, sinh phẩm xét nghiệm được cấp từ nguồn
phòng, chống dịch do ngân sách nhà nước bảo đảm, được các cơ quan, tổ chức, cá nhân
hỗ trợ, tài trợ, cấp không thu tiền thì cơ sở y tế công lập (kể cả cơ sở khám,
chữa bệnh) phải trừ chi phí vật tư, sinh phẩm xét nghiệm được hỗ trợ khi thu của
người sử dụng dịch vụ, khi thanh toán, quyết toán với cơ quan bảo hiểm xã hội,
với ngân sách nhà nước.
4. Trường hợp chi phí thực
hiện xét nghiệm cao hơn mức giá tối đa quy định tại cột 2 Phụ lục I kèm theo
Thông tư này, cơ sở y tế công lập (kể cả cơ sở khám, chữa bệnh) được quyết toán
vào nguồn kinh phí giao tự chủ và nguồn kinh phí hợp pháp khác của đơn vị.
Điều 5.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
2. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu trong Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo
văn bản được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung đó.
Điều 6. Điều
khoản chuyển tiếp
Mức giá và thanh toán chi
phí xét nghiệm SARS-CoV-2 trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thực hiện
như sau:
1. Đối với xét nghiệm
SARS-CoV-2 Ag test nhanh thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 trở về trước và
xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR thực hiện từ ngày 28 tháng
5 năm 2021 trở về trước: thanh toán chi phí xét nghiệm theo mức giá đã được cơ
quan có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Thông tư số 13/2019/TT-BYT ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp; Thông tư số 14/2019/TT-BYT ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không
thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh trong một số trường hợp.
2. Đối với xét nghiệm
SARS-CoV-2 Ag test nhanh, xét nghiệm kháng nguyên phát hiện SARS-CoV-2 trên máy
miễn dịch thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến thời điểm Thông tư này có
hiệu lực thi hành và xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR thực
hiện từ ngày 28 tháng 5 năm 2021 đến thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi
hành:
a) Xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag
test nhanh:
- Các chi phí liên quan đến
việc lấy mẫu, trả kết quả xét nghiệm: vật tư tiêu hao, điện nước, nhân công: cơ
sở y tế chi và quyết toán theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành về kinh
phí phòng chống dịch.
- Chi phí test xét nghiệm thực
hiện thực thanh thực chi: chi và thanh toán với từng đối tượng người bệnh theo
số lượng test xét nghiệm nhanh thực tế sử dụng cho người bệnh và giá mua test
theo kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp
luật.
Ví dụ đơn vị được cấp có thẩm
quyền phê duyệt kết quả đấu thầu test nhanh là 135.000 đồng/test. Nếu người có
thẻ bảo hiểm y tế đủ điều kiện được thanh toán bảo hiểm y tế và là đối tượng được
hưởng mức 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh thì được Quỹ bảo hiểm y tế chi trả
theo phạm vi được hưởng và mức hưởng của một lần xét nghiệm nhanh là 135.000 đồng
x 80% = 108.000 đồng. Phần đồng chi trả 27.000 đồng và các chi phí liên quan đến
việc lấy mẫu, trả kết quả xét nghiệm do ngân sách nhà nước chi trả theo phân cấp
hiện hành.
b) Xét nghiệm kháng nguyên
phát hiện SARS-CoV-2 trên máy miễn dịch:
- Trường hợp phải thực hiện
quy trình lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm tương tự như đối với trường hợp lấy mẫu
và bảo quản bệnh phẩm đối với xét nghiệm Real-time PCR thì tạm thời thu và
thanh toán chi phí dịch vụ “lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm” theo mức giá 100.000
đồng/mẫu.
- Chi phí thực hiện xét nghiệm
tạm thời thực hiện thực thanh thực chi; cụ thể: chi và thanh toán với từng đối
tượng người bệnh theo số lượng test xét nghiệm thực tế sử dụng cho người bệnh
và giá mua test theo kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định của Luật đấu thầu.
- Các chi phí về vật tư, hóa
chất, điện, nước, nhân công liên quan đến quá trình thực hiện xét nghiệm: cơ sở
y tế chi và quyết toán theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành về kinh phí
phòng chống dịch.
c) Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng
kỹ thuật Realtime RT-PCR từ bệnh phẩm dịch hầu họng:
- Thanh toán đối với mẫu
đơn: áp dụng mức giá dịch vụ số 1735: xét nghiệm vi khuẩn/vi rus/vi nấm/ký sinh
trùng Real-time PCR quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 13/2019/TT-BYT ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Bộ
Y tế là 734.000 đồng/1 mẫu xét nghiệm. Trường hợp đơn vị lấy mẫu phải gửi mẫu
xét nghiệm cho đơn vị khác thực hiện, cơ cấu giá như sau:
+ Mức giá dịch vụ lấy và bảo
quản bệnh phẩm: 117.800 đồng/mẫu;
+ Mức giá thực hiện xét nghiệm:
616.200 đồng/mẫu.
- Thanh toán đối với mẫu gộp:
+ Mức giá lấy và bảo quản bệnh
phẩm: 100.000 đồng/mẫu;
+ Mức giá thực hiện xét nghiệm
bằng 634.000 đồng chia (:) cho số mẫu gộp; ví dụ: nếu gộp 5 mẫu vào 1 xét nghiệm
thì chia 5, gộp 10 mẫu thì chia 10.
- Trường hợp gộp mẫu phát hiện
dương tính, phải tiếp tục làm các xét nghiệm mẫu đơn thì chi phí thực hiện xét
nghiệm được tính tiếp theo trường hợp mẫu đơn.
Điều 7.
Tổ chức thực hiện
1. Các cơ sở y tế có trách
nhiệm mua sắm vật tư, hóa chất và sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 theo đúng quy
định của pháp luật về đấu thầu, các quy định tại Nghị quyết số 79/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ
về mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư, trang thiết bị, phương tiện phục vụ phòng,
chống dịch COVID-19, Nghị quyết số 86/NQ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch
bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết 30/2021/QH15
ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội khóa XV và bảo đảm chất lượng, tiết kiệm,
hiệu quả, chống lãng phí, tiêu cực.
2. Các cơ sở y tế công lập
khi thực hiện xét nghiệm định kỳ cho cán bộ, nhân viên y tế, xét nghiệm cho người
bệnh, người nhà bệnh nhân theo quy định về chuyên môn y tế phải thực hiện gộp mẫu
theo hướng dẫn của Bộ Y tế và thực tế của đơn vị, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
3. Trường hợp xét nghiệm tự
nguyện theo yêu cầu, xét nghiệm cho các tổ chức, doanh nghiệp theo hợp đồng:
các cơ sở y tế công lập thực hiện thu của người sử dụng dịch vụ hoặc thanh toán
với các tổ chức, doanh nghiệp theo mức giá áp dụng cho đối tượng không thuộc phạm
vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế và chi phí mua sinh phẩm xét nghiệm theo
quy định.
4. Sở Y tế các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương theo chức năng, nhiệm vụ tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về giá, về đấu thầu đối
với các cơ sở y tế trên địa bàn, xử lý nghiêm các vi phạm nếu có, không để tăng
giá dịch vụ xét nghiệm bất hợp lý.
Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về
Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận :
- Thủ tướng Chính phủ,
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ; Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Uỷ ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Y tế, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Lưu: VT, KHTC(02), PC(02).
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
PHỤ LỤC I
MỨC GIÁ DỊCH VỤ XÉT NGHIỆM SARS-COV-2
(Ban hành kèm theo Thông tư số 16 /2021/TT-BYT ngày 08 tháng 11 năm 2021
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
STT
|
DANH MỤC DỊCH VỤ
|
Mức giá (chưa bao gồm sinh phẩm xét nghiệm)
|
Mức giá tối đa bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm
|
A
|
B
|
1
|
2
|
I
|
Xét nghiệm SARS-CoV-2
Ag test nhanh
|
16.400
|
109.700
|
II
|
Xét nghiệm SARS-CoV-2
Ag miễn dịch tự động/bán tự động
|
38.500
|
186.600
|
III
|
Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng
kỹ thuật Realtime RT-PCR trong trường hợp mẫu đơn, gồm:
|
166.800
|
518.400
|
1
|
Lấy mẫu và bảo quản bệnh
phẩm
|
63.200
|
|
2
|
Thực hiện xét nghiệm và trả
kết quả
|
103.600
|
|
IV
|
Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng
kỹ thuật Realtime RT-PCR trong trường hợp mẫu gộp
|
|
|
1
|
Trường hợp gộp ≤ 5 que
tại thực địa (nơi lấy mẫu)
|
94.300
|
|
1.1
|
Lấy mẫu và bảo quản bệnh
phẩm
|
31.600
|
|
1.2
|
Thực hiện xét nghiệm và trả
kết quả
|
62.700
|
|
1.3
|
Tổng mức thanh toán chi phí
dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm (phản ứng và tách chiết)
|
|
|
1.3.1
|
Trường hợp gộp 2 que
|
|
270.100
|
1.3.2
|
Trường hợp gộp 3 que
|
|
211.500
|
1.3.3
|
Trường hợp gộp 4 que
|
|
182.200
|
1.3.4
|
Trường hợp gộp 5 que
|
|
164.600
|
2
|
Trường hợp gộp 6-10 que
tại thực địa (nơi lấy mẫu)
|
76.000
|
|
2.1
|
Lấy mẫu và bảo quản bệnh
phẩm
|
30.200
|
|
2.2
|
Thực hiện xét nghiệm và trả
kết quả
|
45.800
|
|
2.3
|
Tổng mức thanh toán chi
phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm (phản ứng và tách chiết)
|
|
|
2.3.1
|
Trường hợp gộp 6 que
|
|
134.600
|
2.3.2
|
Trường hợp gộp 7 que
|
|
126.200
|
2.3.3
|
Trường hợp gộp 8 que
|
|
119.900
|
2.3.4
|
Trường hợp gộp 9 que
|
|
115.000
|
2.3.5
|
Trường hợp gộp 10 que
|
|
111.100
|
3
|
Trường hợp gộp ≤ 5 mẫu
tại phòng xét nghiệm
|
139.300
|
|
3.1
|
Lấy mẫu và bảo quản bệnh
phẩm
|
65.900
|
|
3.2
|
Thực hiện xét nghiệm và trả
kết quả
|
73.400
|
|
3.3
|
Tổng mức thanh toán chi
phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm (phản ứng và tách chiết)
|
|
|
3.3.1
|
Trường hợp gộp 2 mẫu
|
|
315.100
|
3.3.2
|
Trường hợp gộp 3 mẫu
|
|
256.500
|
3.3.3
|
Trường hợp gộp 4 mẫu
|
|
227.200
|
3.3.4
|
Trường hợp gộp 5 mẫu
|
|
209.600
|
4
|
Trường hợp gộp 6-10 mẫu
tại phòng xét nghiệm
|
122.500
|
|
4.1
|
Lấy mẫu và bảo quản bệnh
phẩm
|
66.800
|
|
4.2
|
Thực hiện xét nghiệm và trả
kết quả
|
55.700
|
|
4.3
|
Tổng mức thanh toán chi
phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm (phản ứng và tách chiết)
|
|
|
4.3.1
|
Trường hợp gộp 6 mẫu
|
|
181.100
|
4.3.2
|
Trường hợp gộp 7 mẫu
|
|
172.700
|
4.3.3
|
Trường hợp gộp 8 mẫu
|
|
166.400
|
4.3.4
|
Trường hợp gộp 9 mẫu
|
|
161.500
|
4.3.5
|
Trường hợp gộp 10 mẫu
|
|
157.600
|
PHỤ LỤC II
HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH VÀ THANH TOÁN CHI PHÍ XÉT
NGHIỆM SARS-COV-2
(Ban hành kèm theo Thông tư số 16 /2021/TT-BYT ngày 08 tháng 11 năm 2021
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Hướng dẫn dịch vụ “Xét
nghiệm SARS-CoV-2 Ag test nhanh” với mức tối đa bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm
là 109.700 đồng/xét nghiệm:
a) Ví dụ 1:
- Mức giá gồm chi phí trực
tiếp, chi phí tiền lương của đơn vị theo mức giá khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế hoặc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt là 16.400 đồng/xét nghiệm.
- Chi phí sinh phẩm xét nghiệm
theo kết quả đấu thầu của đơn vị là 50.000 đồng/test.
- Tổng chi phí thực hiện dịch
vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag test nhanh là 66.400 đồng/xét nghiệm.
- Mức giá dịch vụ xét nghiệm
SARS-CoV-2 Ag test nhanh là 66.400 đồng/xét nghiệm.
Đơn vị được thu của người
xét nghiệm, thanh toán với Quỹ bảo hiểm y tế (theo tỷ lệ), thanh toán với ngân
sách nhà nước là 66.400 đồng/xét nghiệm (không được thu và thanh toán theo mức
tối đa 109.700 đồng/xét nghiệm).
b) Ví dụ 2:
- Mức giá gồm chi phí trực
tiếp, chi phí tiền lương của đơn vị theo mức giá khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế hoặc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt là 16.400 đồng/xét nghiệm.
- Chi phí sinh phẩm xét nghiệm
theo kết quả đấu thầu của đơn vị là 100.000 đồng/test
- Tổng chi phí thực hiện dịch
vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag test nhanh là 116.400 đồng/xét nghiệm.
- Mức giá dịch vụ xét nghiệm
SARS-CoV-2 Ag test nhanh là 109.700 đồng/xét nghiệm.
Đơn vị chỉ được thu của người
bệnh, thanh toán với Quỹ bảo hiểm y tế (theo tỷ lệ), thanh toán với ngân sách
nhà nước theo mức giá là 109.700 đồng/xét nghiệm; còn 6.700 đồng được quyết
toán vào nguồn kinh phí đã giao tự chủ và nguồn kinh phí hợp pháp khác của đơn
vị.
2. Hướng dẫn xác định
giá và thanh toán đối với dịch vụ Dịch vụ “Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật
Realtime RT-PCR” mẫu đơn:
a) Ví dụ 1:
- Mức giá gồm chi phí trực
tiếp, chi phí tiền lương của đơn vị theo mức giá khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế hoặc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (chưa bao gồm sinh phẩm xét nghiệm)
là 166.800 đồng/xét nghiệm.
- Chi phí sinh phẩm xét nghiệm
(phản ứng và tách chiết) (hoặc mua sinh phẩm hóa chất rời cho phản ứng Realtime
RT-PCR và sinh phẩm tách chiết) theo kết quả đấu thầu của đơn vị là 300.000 đồng/test.
- Tổng chi phí dịch vụ xét
nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR mẫu đơn là 466.800 đồng/xét
nghiệm.
- Mức giá dịch vụ xét nghiệm
SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR mẫu đơn là 466.800 đồng/xét nghiệm.
Đơn vị được thu của người
xét nghiệm, thanh toán với Quỹ bảo hiểm y tế (theo tỷ lệ), thanh toán với ngân
sách nhà nước theo mức giá là 466.800 đồng/xét nghiệm (không được thu và thanh
toán theo mức tối đa 518.400 đồng/xét nghiệm).
b) Ví dụ 2:
- Mức giá gồm chi phí trực
tiếp, chi phí tiền lương của đơn vị theo mức giá khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế hoặc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (chưa bao gồm sinh phẩm xét nghiệm)
là 166.800 đồng/xét nghiệm.
- Chi phí sinh phẩm xét nghiệm
(phản ứng và tách chiết) (hoặc mua sinh phẩm hóa chất rời cho phản ứng Realtime
RT-PCR và sinh phẩm tách chiết) theo kết quả đấu thầu của đơn vị là 400.000 đồng/test.
- Tổng chi phí dịch vụ xét
nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR mẫu đơn là 566.800 đồng.
- Mức giá dịch vụ xét nghiệm
SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR mẫu đơn là 518.400 đồng/xét nghiệm.
Đơn vị được thu của người
xét nghiệm, thanh toán với Quỹ bảo hiểm y tế (theo tỷ lệ), thanh toán với ngân
sách nhà nước theo mức giá là 518.400 đồng/xét nghiệm; còn 48.400 đồng được quyết
toán vào nguồn kinh phí đã giao tự chủ và nguồn kinh phí hợp pháp khác của đơn
vị.
3. Hướng dẫn xác định
giá và thanh toán đối với dịch vụ Dịch vụ “Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật
Realtime RT-PCR” mẫu gộp:
a) Ví dụ 1:
- Mức giá gồm chi phí trực
tiếp, chi phí tiền lương của đơn vị theo mức giá khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế hoặc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt là theo mức tối đa quy định tại
Thông tư này.
- Chi phí sinh phẩm xét nghiệm
(phản ứng và tách chiết) (hoặc mua sinh phẩm hóa chất rời cho phản ứng Realtime
RT-PCR và sinh phẩm tách chiết) theo kết quả đấu thầu của đơn vị là 300.000 đồng/test.
- Mức giá dịch vụ xét nghiệm
SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR gộp mẫu được thực hiện như sau:
+ Trường hợp đơn vị thực hiện
phương án gộp 5 que tại thực địa thì mức giá là 154.300 đồng/xét nghiệm, bao gồm:
chi phí lấy và bảo quản mẫu là 31.600 đồng/xét nghiệm; chi phí thực hiện xét
nghiệm và trả kết quả là 62.700 đồng/xét nghiệm; chi phí sinh phẩm xét nghiệm
là 60.000 đồng/xét nghiệm (300.000/5 do tính chi phí 1 sinh phẩm xét nghiệm
chia cho 5 mẫu).
+ Trường hợp đơn vị thực hiện
phương án gộp 8 que tại thực địa thì mức giá là 113.500 đồng/xét nghiệm, bao gồm:
chi phí lấy và bảo quản mẫu là 30.200 đồng/xét nghiệm; chi phí thực hiện xét
nghiệm và trả kết quả là 45.800 đồng/xét nghiệm; chi phí sinh phẩm xét nghiệm
là 37.500 đồng/xét nghiệm (300.000/8 do tính chi phí 1 sinh phẩm xét nghiệm
chia cho 8 mẫu).
+ Trường hợp đơn vị thực hiện
phương án gộp 5 mẫu tại phòng xét nghiệm thì mức giá là 199.300 đồng/xét nghiệm,
bao gồm: chi phí lấy và bảo quản mẫu là 65.900 đồng/xét nghiệm; chi phí thực hiện
xét nghiệm và trả kết quả là 73.400 đồng/xét nghiệm; chi phí sinh phẩm xét nghiệm
là 60.000 đồng/xét nghiệm (300.000/5 do tính chi phí 1 sinh phẩm xét nghiệm
chia cho 5 mẫu).
+ Trường hợp đơn vị thực hiện
phương án gộp 10 mẫu tại phòng xét nghiệm thì mức giá là 152.500 đồng/xét nghiệm,
bao gồm: chi phí lấy và bảo quản mẫu là 66.800 đồng/xét nghiệm; chi phí thực hiện
xét nghiệm và trả kết quả là 55.700 đồng/xét nghiệm; chi phí sinh phẩm xét nghiệm
là 30.000 đồng/xét nghiệm (300.000/10 do tính chi phí 1 sinh phẩm xét nghiệm
chia cho 10 mẫu).
b) Ví dụ 2:
- Mức giá gồm chi phí trực
tiếp, chi phí tiền lương của đơn vị theo mức giá khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm
y tế hoặc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt là theo mức tối đa quy định tại
Thông tư này.
- Chi phí sinh phẩm xét nghiệm
(phản ứng và tách chiết) (hoặc mua sinh phẩm hóa chất rời cho phản ứng Realtime
RT-PCR và sinh phẩm tách chiết) theo kết quả đấu thầu của đơn vị là 400.000 đồng/test.
- Mức giá dịch vụ xét nghiệm
SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR gộp mẫu trường hợp này được thực hiện
như sau:
+ Trường hợp đơn vị thực hiện
phương án gộp 5 que tại thực địa thì tổng chi phí của 01 xét nghiệm là 174.300
đồng/xét nghiệm, bao gồm: chi phí lấy và bảo quản mẫu là 31.600 đồng/xét nghiệm;
chi phí thực hiện xét nghiệm và trả kết quả là 62.700 đồng/xét nghiệm; chi phí
sinh phẩm xét nghiệm là 80.000 đồng/xét nghiệm (400.000/5 do tính chi phí 1
sinh phẩm xét nghiệm chia cho 5 mẫu).
Đơn vị chỉ được thu của người
xét nghiệm, thanh toán với Quỹ bảo hiểm y tế (theo tỷ lệ), thanh toán với ngân
sách nhà nước theo mức giá là 164.600 đồng/xét nghiệm; còn 9.700 đồng được quyết
toán vào nguồn kinh phí đã giao tự chủ và nguồn kinh phí hợp pháp khác của đơn
vị.
+ Trường hợp đơn vị thực hiện
phương án gộp 8 que tại thực địa thì tổng chi phí của 01 xét nghiệm là 126.000
đồng/xét nghiệm, bao gồm: chi phí lấy và bảo quản mẫu là 30.200 đồng/xét nghiệm;
chi phí thực hiện xét nghiệm và trả kết quả là 45.800 đồng/xét nghiệm; chi phí
sinh phẩm xét nghiệm là 50.000 đồng/xét nghiệm (400.000/8 do tính chi phí 1
sinh phẩm xét nghiệm chia cho 8 mẫu).
Đơn vị chỉ được thu của người
xét nghiệm, thanh toán với Quỹ bảo hiểm y tế (theo tỷ lệ), thanh toán với ngân
sách nhà nước theo mức giá là 119.900 đồng/xét nghiệm; còn 6.100 đồng được quyết
toán vào nguồn kinh phí đã giao tự chủ và nguồn kinh phí hợp pháp khác của đơn
vị.
+ Trường hợp đơn vị thực hiện
phương án gộp 5 mẫu tại phòng xét nghiệm thì tổng chi phí của 01 xét nghiệm là
219.300 đồng/xét nghiệm, bao gồm: chi phí lấy và bảo quản mẫu là 65.900 đồng/xét
nghiệm; chi phí thực hiện xét nghiệm và trả kết quả là 73.400 đồng/xét nghiệm;
chi phí sinh phẩm xét nghiệm là 80.000 đồng/xét nghiệm (400.000/5 do tính chi
phí 1 sinh phẩm xét nghiệm chia cho 5 mẫu).
Đơn vị chỉ được thu của người
xét nghiệm, thanh toán với Quỹ bảo hiểm y tế (theo tỷ lệ), thanh toán với ngân
sách nhà nước theo mức giá là 209.600 đồng/xét nghiệm; còn 9.700 đồng được quyết
toán vào nguồn kinh phí đã giao tự chủ và nguồn kinh phí hợp pháp khác của đơn
vị.
+ Trường hợp đơn vị thực hiện
phương án gộp 10 mẫu tại phòng xét nghiệm thì tổng chi phí của 01 xét nghiệm là
162.500 đồng/xét nghiệm, bao gồm: chi phí lấy và bảo quản mẫu là 66.800 đồng/xét
nghiệm; chi phí thực hiện xét nghiệm và trả kết quả là 55.700 đồng/xét nghiệm;
chi phí sinh phẩm xét nghiệm là 35.100 đồng/xét nghiệm (400.000/10 do tính chi
phí 1 sinh phẩm xét nghiệm chia cho 10 mẫu).
Đơn vị chỉ được thu của người
xét nghiệm, thanh toán với Quỹ bảo hiểm y tế (theo tỷ lệ), thanh toán với ngân
sách nhà nước theo mức giá là 157.600 đồng/xét nghiệm; còn 4.900 đồng được quyết
toán vào nguồn kinh phí đã giao tự chủ và nguồn kinh phí hợp pháp khác của đơn
vị./.