Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Thông tư 15-TC/HCVX năm 1992 hướng dẫn xét duyệt quyết toán năm cho các đơn vị hành chính sự nghiệp do Bộ tài chính ban hành

Số hiệu 15-TC/HCVX
Ngày ban hành 19/05/1992
Ngày có hiệu lực 19/05/1992
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Lý Tài Luận
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán,Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 15-TC/HCVX

Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 1992

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 15-TC/HCVX NGÀY 19 THÁNG 5 NĂM 1992 HƯỚNG DẪN XÉT DUYỆT QUYẾT TOÁN NĂM CHO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - SỰ NGHIỆP

Để tăng cường công tác quản lý tài chính của các cấp, các ngành trong việc thực hiện kiểm soát của Nhà nước đối với hoạt động của các đơn vị HCSN. Căn cứ pháp lệnh kế toán và thống kê ngày 10-5-1988 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 25 HĐBT ngày 18-3-1989 ban hành Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước của Hội đồng Bộ trưởng, việc xét duyệt quyết toán năm cho các đơn vị hành chính sự nghiệp là nhiệm vụ hết sức quan trọng của các cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính Nhà nước.

Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số điểm về việc xét duyệt quyết toán năm cho các đơn vị HCSN.

I- MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC XÉT DUYỆT QUYẾT TOÁN

1. Phản ánh, tổng quát, chính xác và đầy đủ các nguồn kinh phí được cấp các khoản thu sự nghiệp, kinh phí thực rút ở kho bạc và quyết toán kinh phí đã thực sử dụng chỉ tiêu, tình hình quản lý và sử dụng tài sản.

2. Phục vụ cho công tác quản lý tài chính của đơn vị dự toán các cấp, giúp cho cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài chính kiểm tra, xem xét tình hình chấp hành dự toán ngân sách hàng năm, làm cơ sở tổng hợp quyết toán ngân sách Nhà nước được đầy đủ và chính xác.

3. Tăng cường kỷ luật tài chính - kế toán, ngăn ngừa các hiện tượng có dấu hiệu vi phạm các chế độ quản lý kinh tế - tài chính, có biện pháp xử lý các vi phạm về chế độ tài chính, về tổn thất tài sản của Nhà nước.

II- ĐỐI TƯỢNG XÉT DUYỆT QUYẾT TOÁN

Các cơ quan, đơn vị hành chính - sự nghiệp và các tổ chức xã hội do trung ương hoặc địa phương quản lý, bao gồm các đơn vị dự toán cấp I, cấp II và đơn vị cơ sở trực tiếp sử dụng kinh phí của Nhà nước đều phải lập báo cáo quyết toán và là đối tượng để xét duyệt quyết toán hàng năm (dưới đây gọi tắt là đơn vị HCSN).

III- NỘI DUNG XÉT DUYỆT QUYẾT TOÁN

1. Kiểm tra việc chấp hành chế độ báo cáo kế toán theo quy định để làm căn cứ xét duyệt quyết toán.

Nội dung kiểm tra gồm:

a) Danh mục các biểu mẫu báo cáo năm được quy định tại Quyết định số 257/TC-CĐKT ngày 1-6-1990 của Bộ Tài chính.

- Các đơn vị cơ sở gửi cho đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp III các biểu mẫu 01/BCKT, 02/BCKT, 04/BCKT và 05/BCKT.

- Các đơn vị dự toán cấp II gửi cho cấp I và cơ quan tài chính đồng cấp hoặc đơn vị dự toán cấp I gửi cho cơ quan tài chính các biểu mẫu 01/BCKT, 02/BCKT, 03/BCKT, 04/BCKT và 05/BCKT.

- Từ năm 1992 trở đi, các đơn vị còn phải gửi thêm báo cáo quyết toán tình hình lao động vá sử dụng quỹ tiền lương theo mẫu số 03 "Quyết toán quỹ tiền lương" ban hành theo Thông tư số 79/TT-LB của Liên bộ Tài chính - Ban tổ chức cán bộ của Chính phủ - Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.

b) Thời gian gửi báo cáo quyết toán:

- Đơn vị cơ sở gửi đơn vị dự toán cấp I hoặc cấp II (nếu có) không chậm quá 15 ngày sau khi kết thúc năm báo cáo.

- Đơn vị dự toán cấp II gửi đơn vị dự toán cấp I và cơ quan tài chính đồng cấp không chậm quá 45 ngày sau khi kết thúc năm báo cáo.

- Đơn vị dự toán cấp I gửi cơ quan tài chính trong vòng 60 ngày sau khi kết thúc năm báo cáo.

2. Kiểm tra kế toán:

Khi kiểm tra kế toán cần chú ý kiểm tra các chứng từ và sổ kế toán, kiểm tra việc ghi chép và hạch toán các tài khoản, kiểm tra các báo cáo kế toán định kỳ, bảng kê vật tư hàng hoá tồn kho, tiền mặt tồn quỹ để đối chiếu với thực tế kiểm kê tài sản cuối năm theo Điều 30 Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước, phân tích kỹ nguồn kinh phí (TK 84), tình hình sử dụng kinh phí và kinh phí đề nghị quyết toán để có biện pháp xử lý những trường hợp sử dụng kinh phí không đúng nguồn, không đúng mục đích v.v...

3. Xét duyệt số kinh phí đã sử dụng và kinh phí đơn vị đề nghị quyết toán, nhận xét tính chính xác của số liệu báo cáo kế toán.

a) Khi duyệt quyết toán phải căn cứ vào các chỉ tiêu báo cáo kế toán năm của đơn vị lập theo biểu mẫu số 02/BCKT và bảng đối chiếu hạn mức kinh phí được lập theo phụ biểu 02/BCKT có sự xác nhận của kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch.

Cần kiểm tra xác định các khoản thu sự nghiệp (viện phí, học phí, lệ phí...) thu viện trợ trực tiếp hoặc quà tặng, quà biếu được tính vào nguồn kinh phí khác của đơn vị (ngoài số kinh phí trong hạn mức và ngoài hạn mức).

b) Các đơn vị dự toán cấp I và cấp II sau khi xét duyệt quyết toán của các đơn vị cấp dưới, lập báo cáo tổng hợp quyết toán của đơn vị trực thuộc. Bảng tổng hợp quyết toán được lập theo biểu số 03/BCKT, Mỗi đơn vị ghi một đòng theo các cột tương ứng đã qui định trong biểu mẫu.

4. Nhận xét và xử lý số liệu quyết toán:

[...]