Thông tư 15/2006/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Quyết định 181/2006/QĐ-TTg về chế độ tiền lương đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước do Bộ Lao động, thương binh và xã hội ban hành
Số hiệu | 15/2006/TT-BLĐTBXH |
Ngày ban hành | 25/09/2006 |
Ngày có hiệu lực | 21/10/2006 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Người ký | Lê Duy Đồng |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương |
BỘ LAO ĐỘNG,
THƯƠNG BINH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2006/TT-BLĐTBXH |
Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2006 |
Căn cứ Quyết định số 181/2006/QĐ-TTg ngày 9 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tiền lương đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện như sau:
Đối tượng áp dụng là viên chức quản lý và người lao động làm việc tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, bao gồm:
1. Thành viên Hội đồng quản trị, Thành viên Ban kiểm soát Tổng công ty;
2. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng Tổng công ty (không kể Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng);
3. Trưởng phòng, phó trưởng phòng Tổng công ty; Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng các công ty thành viên; Trưởng, phó trưởng các Chi nhánh và Văn phòng đại diện trực thuộc Tổng công ty;
4. Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động;
Việc chuyển xếp lương theo thang lương, bảng lương quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ được quy định như sau:
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty được xếp lương theo bảng lương của thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị và bảng lương của Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng công ty nhà nước hạng đặc biệt.
Riêng đối với thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, nếu giữ chức vụ Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị thì xếp vào bậc 2 của thành viên Hội đồng quản trị và khi đủ điều kiện nâng bậc lương thì được vận dụng xếp vào bậc 1/2 của chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty.
2. Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng các công ty thành viên (hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc) xếp lương theo hạng công ty (từ hạng I đến hạng III), bảng lương của Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng.
Trong thời gian chưa xây dựng được tiêu chuẩn xếp hạng, tạm thời xếp lương theo công ty nhà nước hạng II hoặc hạng III theo quy định tại điểm a, khoản 1, mục II Thông tư số 23/2005/TTLT-BLĐTTBXH-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính.
3. Việc chuyển xếp lương đối với các chức danh quy định tại khoản 1 và 2, mục II Thông tư này thực hiện theo quy định tại mục III Thông tư số 23/2005/TTLT-BLĐTTBXH-BTC nêu trên.
4. Các thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát (không kể Trưởng Ban kiểm soát) được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc theo quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Trưởng phòng, phó trưởng phòng; Thành viên Ban kiểm soát (không kể Trưởng ban kiểm soát); Trưởng, phó trưởng các Chi nhánh và Văn phòng đại diện trực thuộc Tổng công ty; Viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, nhân viên thừa hành phục vụ căn cứ vào công việc được giao, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức, nhân viên để xếp lương vào ngạch, bậc theo bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ.
Trưởng phòng, phó trưởng phòng; Trưởng, phó trưởng các Chi nhánh và Văn phòng đại diện trực thuộc Tổng công ty còn được hưởng phụ cấp giữ chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng công ty nhà nước hạng đặc biệt.
6. Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh, căn cứ vào công việc được giao, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân để xếp lương tương ứng vào bậc của các thang lương, bảng lương cho phù hợp với công việc đảm nhận.
7. Đối với người lao động làm việc ở khu vực khác chuyển đến làm việc tại Tổng công ty, việc chuyển xếp lương theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, mục II Thông tư số 19/2000/TT-BLĐTBXH ngày 7 tháng 8 năm 2000 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
III. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP:
Việc quản lý tiền lương và thu nhập được quy định như sau:
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng công ty; Giám đốc các công ty thành viên hạch toán độc lập áp dụng chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 207/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và Thông tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH ngày 5 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
2. Thành viên Ban kiểm soát (không kể Trưởng ban Kiểm soát), Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty; Phó giám đốc và Kế toán trưởng các công ty thành viên hạch toán độc lập; Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng các công ty thành viên hạch toán phụ thuộc và Trưởng, Phó trưởng các chi nhánh, văn phòng đại diện trực thuộc Tổng công ty và người lao động làm việc theo hợp đồng lao động áp dụng quản lý lao động, tiền lương và thu nhập theo quy định tại Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 5 tháng 01 năm 2005 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
3. Trong 2 năm từ 2006 đến 2007, quỹ tiền lương hàng năm được quy định như sau:
a) Quỹ tiền lương của các chức danh tại khoản 2, mục III Thông tư này không theo đơn giá tiền lương, mà được xác định trên cơ sở số lao động (quỹ tiền lương kế hoạch được xác định theo số lao động kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện được xác định theo số lao động thực tế sử dụng bình quân), hệ số lương và phụ cấp lương bình quân, mức lương tối thiểu chung và hệ số điều chỉnh tăng thêm trước ngày 01 tháng 10 năm 2006 không quá 2 lần so với mức lương tối thiểu chung quy định tại Điều 4 Nghị định số 206/2004/NĐ-CP nêu trên, từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 trở đi không quá 1,34 lần so với mức lương tối thiểu chung quy định tại Điều 4 Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
Số lao động kế hoạch và số lao động thực tế sử dụng bình quân được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2005/TT-BLĐTBXH ngày 5 tháng 01 năm 2005 và Thông tư số 08/1998/TT-BLĐTBXH ngày 5 tháng 5 năm 1998 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.