Luật Đất đai 2024

Thông tư 143/2015/TT-BTC về quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 143/2015/TT-BTC
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Ngày ban hành 11/09/2015
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu
Loại văn bản Thông tư
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 143/2015/TT-BTC

Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 2015

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ QUẢN LÝ XE Ô TÔ, XE GẮN MÁY CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC PHÉP NHẬP KHẨU, TẠM NHẬP KHẨU KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI

Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;

Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA;

Căn cứ Quyết định số 31/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về định mức hành lý, tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng, hàng mẫu được miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế.

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

1. Thông tư này quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.

2. Xe gắn máy gồm: xe gắn máy hai bánh, ba bánh; xe mô tô hai bánh, ba bánh (sau đây gọi tắt là xe gắn máy).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người Việt Nam định cư tại nước ngoài là trí thức, chuyên gia, công nhân lành nghề về nước làm việc trong thời gian từ một năm trở lên theo lời mời của cơ quan Nhà nước Việt Nam.

2. Chuyên gia nước ngoài tham gia quản lý và thực hiện các chương trình, dự án ODA tại Việt Nam đảm bảo điều kiện được tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy quy định tại Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Tổ chức, cá nhân được nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo quy định tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.

4. Các đối tượng khác được nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy không nhằm mục đích thương mại theo quy định của pháp luật có liên quan.

5. Cơ quan hải quan, công chức hải quan thực hiện thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.

6. Tổ chức, cá nhân Việt Nam nhận chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy tạm nhập khẩu, nhập khẩu miễn thuế của các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này và xe ô tô nhập khẩu miễn thuế của đối tượng quy định tại khoản 4 (dưới đây gọi tắt là người mua xe).

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Điều kiện xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu

1. Đối với xe ô tô: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với xe ô tô đã qua sử dụng hoặc xe ô tô chưa qua sử dụng.

2. Đối với xe gắn máy

a) Xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu là xe chưa qua sử dụng;

b) Xe gắn máy đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy (QCVN14:2011/BGTVT);

c) Xe gắn máy phải thuộc loại được phép đăng ký, lưu hành tại Việt Nam (trừ trường hợp nhập khẩu, tạm nhập khẩu không đăng ký, lưu hành để làm mẫu, trưng bày, giới thiệu sản phẩm, triển lãm, nghiên cứu, thử nghiệm).

3. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 nếu nhập khẩu theo hình thức quà biếu, quà tặng thì trong 01 (một) năm, mỗi tổ chức, cá nhân Việt Nam chỉ được nhập khẩu 01 xe ô tô và 01 xe gắn máy do tổ chức, cá nhân nước ngoài biếu, tặng.

Điều 4. Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu

a) Văn bản đề nghị nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy có xác nhận của cơ quan chủ quản về thân phận của người đề nghị (đối với đối tượng nêu tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này) hoặc có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức về các thông tin trong văn bản đề nghị (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này là cơ quan, tổ chức) hoặc có xác nhận về địa chỉ thường trú của Công an xã, phường, thị trấn (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này là cá nhân) trong đó ghi rõ nhãn hiệu xe, đời xe (model), năm sản xuất, nước sản xuất, màu sơn, số khung, số máy, dung tích động cơ, tình trạng xe và số km đã chạy được (đối với xe ô tô đã qua sử dụng): 01 bản chính;

b) Hộ chiếu (đối với cá nhân quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này); Hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập văn phòng (đối với tổ chức Việt Nam, nước ngoài quy định tại khoản 3, 4 Điều 2 Thông tư này); Hoặc Sổ hộ khẩu (đối với cá nhân Việt Nam quy định tại khoản 4 Thông tư này): 01 bản chụp;

c) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp;

d) Giấy tờ khác liên quan đến xe ô tô nhập khẩu, tạm nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng như: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe ở nước ngoài hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoặc giấy chứng nhận lưu hành xe hoặc giấy hủy đăng ký lưu hành xe: 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản chính;

đ) Quyết định hoặc thư mời của cơ quan Nhà nước mời (đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này): 01 bản chụp;

e) Văn bản xác nhận chuyên gia nước ngoài của cơ quan chủ quản dự án (đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này): 01 bản chính;

g) Văn bản xác nhận thời hạn công tác, làm việc, làm chuyên gia của cơ quan chủ quản (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này) được cử đi công tác, làm việc tại nước ngoài: 01 bản chính;

h) Văn bản thông báo hoặc xác nhận hoặc thỏa thuận cho, tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài: 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản chính (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này nhận quà cho, tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài).

2. Trình tự thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy

a) Trách nhiệm của đối tượng đề nghị cấp giấy phép tạm nhập khẩu, nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy:

a.1) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;

a.2) Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú trong thời gian làm việc tại Việt Nam (đối với đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Thông tư này) hoặc nơi cơ quan đóng trụ sở (đối với đối tượng là tổ chức quy định tại khoản 3, 4 Điều 2 Thông tư này). Trường hợp trên địa bàn tỉnh, thành phố không có tổ chức Cục Hải quan tỉnh, thành phố thì đối tượng đề nghị cấp giấy phép nộp hồ sơ tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý địa bàn tỉnh, thành phố đó.

b) Trách nhiệm của Cục Hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy:

b.1) Ngay sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của đối tượng đề nghị cấp giấy phép, thực hiện kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, lập phiếu tiếp nhận và giao cho đối tượng đề nghị cấp giấy phép giữ 01 phiếu. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì trả hồ sơ và hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b.2) Đối với các hồ sơ đã tiếp nhận, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra các chứng từ, đối chiếu với các quy định hiện hành liên quan đến từng đối tượng. Trường hợp hợp lệ, thực hiện cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo quy định. Trường hợp không hợp lệ, từ chối cấp thì có văn bản nêu rõ lý do, đồng thời thông báo cho Hải quan cửa khẩu nơi nhập xe để giám sát và xử lý theo quy định;

b.3) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện việc cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy. Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe có giá trị trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp;

b.4) Mỗi xe ô tô, xe gắn máy cấp 01 bộ giấy phép gồm 03 bản (theo mẫu số GP/2014/NK/TNK OTO/GM-KNMĐTM ban hành kèm theo Thông tư này), 02 bản giao cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe để làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu, 01 bản lưu hồ sơ.

Điều 5. Thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy

1. Hồ sơ nhập khẩu, tạm nhập khẩu

a) Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy: 02 bản chính;

b) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp;

c) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

d) Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô): 01 bản chính;

đ) Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy): 01 bản chính;

e) Giấy ủy quyền của đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Thông tư này ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe (nếu có): 01 bản chính.

2. Trình tự thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu

a) Địa điểm làm thủ tục

Thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy thực hiện tại Chi cục Hải quan theo quy định của pháp luật;

b) Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu thông tin trên giấy phép với thực tế hàng hóa. Trường hợp hàng hóa thực nhập có sai lệch với nội dung ghi trên giấy phép (trừ trường hợp sai lệch về số lượng xe), Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu có văn bản gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép (kèm các chứng từ liên quan). Căn cứ văn bản của Cục Hải quan nơi cấp giấy phép xem xét để điều chỉnh nội dung giấy phép, thời hạn điều chỉnh nội dung giấy phép không quá 5 ngày kể từ ngày Cục Hải quan tỉnh, thành phố nhận được đầy đủ thông tin, hồ sơ;

c) Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu chỉ thông quan khi có giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với xe ô tô) và giấy kiểm tra chất lượng xe gắn máy nhập khẩu của cơ quan kiểm tra chất lượng và không cấp tờ khai nguồn gốc đối với xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu;

d) Kết thúc thủ tục thông quan đối với xe ô tô, xe gắn máy, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu trả cho người nhập khẩu, tạm nhập khẩu:

d.1) 01 giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe (có xác nhận kết quả làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu xe);

d.2) 01 tờ khai nhập khẩu, tạm nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan (đối với trường hợp thực hiện khai trên tờ khai hải quan giấy) hoặc 01 tờ khai in từ hệ thống (đối với trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử) có xác nhận, đóng dấu đã hoàn thành thủ tục hải quan của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu để làm các thủ tục đăng ký lưu hành xe theo quy định;

d.3) Trường hợp thực hiện khai trên tờ khai hải quan giấy và cơ quan Hải quan chưa tra cứu được tờ khai nhập khẩu trên hệ thống thì trả thêm cho người nhập khẩu, tạm nhập khẩu 01 bản sao tờ khai có xác nhận của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu và đóng dấu “dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng”;

d.4) 01 bản sao phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC;

đ) Chi cục làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xác nhận và sao gửi tờ khai hàng hóa nhập khẩu, tạm nhập khẩu cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thủ tục thông quan để theo dõi và cập nhật đầy đủ dữ liệu thông tin về tờ khai nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy.

Điều 6. Chính sách thuế đối với xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu

Chính sách thuế đối với xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu thực hiện theo chính sách thuế hiện hành tại thời điểm nhập khẩu, tạm nhập khẩu quy định đối với từng đối tượng.

Điều 7. Hồ sơ, thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế

1. Thời hạn thực hiện tái xuất xe ô tô, xe gắn máy:

Các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 (đối với xe của cá nhân) Điều 2 Thông tư này thực hiện thủ tục tái xuất trong thời hạn ít nhất 30 (ba mươi) ngày trước khi kết thúc thời hạn công tác tại Việt Nam theo xác nhận của cơ quan chủ quản.

2. Hồ sơ tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy bao gồm:

a) Văn bản đề nghị tái xuất khẩu: 01 bản chính có xác nhận của cơ quan chủ quản;

b) Tờ khai hàng hóa tạm nhập khẩu xe có “đóng dấu dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng”: 01 bản chụp có xác nhận của Chi cục Hải quan làm thủ tục tạm nhập (đối với trường hợp tạm nhập khẩu xe thực hiện khai trên tờ khai hải quan giấy và cơ quan Hải quan chưa tra cứu được tờ khai tạm nhập khẩu trên hệ thống);

c) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

d) Giấy thu hồi đăng ký, biển số xe ô tô, xe gắn máy do cơ quan Công an cấp: 01 bản chính.

3. Thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy

a) Thủ tục tái xuất khẩu được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu;

b) Căn cứ vào hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện thủ tục tái xuất khẩu theo quy định;

c) Trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thủ tục tái xuất, Cục Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất khẩu xe có văn bản thông báo và sao gửi tờ khai tái xuất xe đã hoàn thành thủ tục hải quan cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép tạm nhập khẩu để thực hiện thanh khoản giấy phép tạm nhập khẩu theo quy định.

Điều 8. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng, cho, tặng xe ô tô, xe gắn máy (sau đây gọi tắt là chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy) đã tạm nhập khẩu miễn thuế

1. Thời hạn thực hiện chuyển nhượng xe ôtô, xe gắn máy

a) Các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 (đối với xe của cá nhân) Điều 2 Thông tư này thực hiện thủ tục chuyển nhượng trong thời hạn ít nhất 30 (ba mươi) ngày trước khi kết thúc thời hạn công tác tại Việt Nam theo xác nhận của cơ quan chủ quản;

b) Đối tượng quy định tại khoản 3 (đối với xe cơ quan) và khoản 4 Điều 2 Thông tư này thực hiện thủ tục chuyển nhượng trước khi chuyển giao xe cho đối tượng nhận chuyển nhượng.

2. Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy gồm:

a) Văn bản đề nghị chuyển nhượng xe (ghi cụ thể thông tin về xe, thông tin về tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng): 01 bản chính có xác nhận của cơ quan chủ quản về thân phận của người đề nghị;

b) Giấy thu hồi đăng ký, biển số xe ô tô, xe gắn máy do cơ quan Công an cấp: 01 bản chính;

c) Văn bản xác nhận kết thúc thời hạn công tác Việt Nam của cơ quan chủ quản (đối với đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này): 01 bản chụp;

d) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe có “đóng dấu dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng”: 01 bản chụp có xác nhận của Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu (đối với trường hợp nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe thực hiện khai trên tờ khai hải quan giấy và cơ quan Hải quan chưa tra cứu được tờ khai nhập khẩu trên hệ thống);

đ) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

e) Giấy tờ mua bán xe giữa chủ xe và người nhận chuyển nhượng xe.

3. Địa điểm làm thủ tục chuyển nhượng: Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép tạm nhập khẩu xe ôtô, xe gắn máy.

4. Thủ tục chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy:

a) Trách nhiệm của đối tượng nêu tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Thông tư này:

a.1) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này.

a.2) Nộp hồ sơ chuyển nhượng quy định tại khoản 2 Điều này cho Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu;

b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục chuyển nhượng xe:

b.1) Kiểm tra sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và đối chiếu với quy định tại khoản 1 Điều này. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn đối tượng chuyển nhượng xe để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b.2) Căn cứ chứng từ quy định tại điểm d, đ và e khoản 2 Điều này và đối chiếu với thực tế xe để thực hiện thủ tục chuyển nhượng (bao gồm việc tính thuế, thu thuế theo quy định tại khoản 5 Điều này, trừ trường hợp đối tượng nhận chuyển nhượng là đối tượng được ưu đãi về chính sách thuế theo quy định của pháp luật).

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ chuyển nhượng xe, Chi cục Hải quan hoàn tất thủ tục chuyển nhượng xe theo quy định;

b.3) Trả 01 tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu; 01 bản sao phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC và biên lai thu thuế cho đối tượng làm thủ tục chuyển nhượng để làm các thủ tục đăng ký lưu hành; hoặc thu bản sao giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng từ đối tượng làm thủ tục chuyển nhượng;

b.4) Thực hiện thanh khoản giấy phép tạm nhập khẩu xe theo quy định.

5. Chính sách thuế đối với xe ô tô, xe gắn máy chuyển nhượng:

Căn cứ để tính thuế đối với xe ô tô, xe gắn máy khi chuyển nhượng là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai mới. Trong đó:

a) Trị giá tính thuế thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Thuế suất để tính thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng áp dụng theo mức thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai mới.

Điều 9. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục tiêu hủy xe ô tô của đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này.

1. Điều kiện tiêu hủy xe ô tô

Đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này: Xe bị tai nạn, hỏa hoạn, thiên tai hoặc do nguyên nhân khách quan về kỹ thuật không thể tiếp tục sử dụng được.

2. Thủ tục tiêu hủy xe thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Trước khi thực hiện thủ tục tiêu hủy xe, đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này có văn bản gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép tạm nhập khẩu xe ô tô, văn bản phải ghi rõ tên, địa chỉ, người tạm nhập xe, số, ngày tháng, năm giấy tạm nhập khẩu và tờ khai tạm nhập khẩu xe.

4. Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép tạm nhập khẩu xe căn cứ Biên bản tiêu hủy (bản chính) theo của quy định Bộ Tài nguyên và Môi trường đối chiếu với các thông tin liên quan đến xe (giấy phép tạm nhập khẩu, tờ khai tạm nhập và điều kiện tiêu hủy) để thực hiện xác nhận “xe đã tiêu hủy” và thực hiện thanh khoản giấy phép tạm nhập khẩu xe theo quy định.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Tổng cục Hải quan thực hiện kiểm soát, quản lý các thông tin liên quan đối với việc nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.

2. Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy:

a) Truyền gửi dữ liệu thông tin về giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy, thông tin về thanh khoản giấy phép tạm nhập khẩu xe về Tổng cục Hải quan;

b) Định kỳ hàng tháng, tổng hợp số lượng xe ô tô, xe gắn máy quá thời hạn tái xuất, chuyển nhượng quy định tại khoản 1, Điều 7, khoản 1 Điều 8 Thông tư này gửi về Tổng cục Hải quan;

c) Chỉ đạo Chi cục Hải quan trực thuộc làm thủ chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy theo quy định tại Thông tư này;

d) Thực hiện thanh khoản giấy phép tạm nhập khẩu xe ôtô, xe gắn máy.

3. Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi thực hiện làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu, tái xuất xe ô tô, xe gắn máy

a) Chỉ đạo các Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu, tái xuất xe ô tô, xe gắn máy theo quy định tại Thông tư này;

b) Phối hợp với Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện cấp giấy phép nhập khẩu tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy trong việc làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu và tái xuất xe ô tô, xe gắn máy;

c) Truyền gửi dữ liệu thông tin về việc làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy về Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu và Tổng cục Hải quan;

d) Truyền gửi dữ liệu thông tin về việc làm thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất xe ô tô, xe gắn máy về Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép nhập khẩu.

Điều 11. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 10 năm 2015.

2. Thông tư này bãi bỏ:

a) Thông tư số 02/2001/TT-TCHQ ngày 29/5/2001 của Tổng cục Hải quan quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu theo chế độ phi mậu dịch;

b) Thông tư số 16/2008/TT-BTC ngày 13/02/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe gắn máy hai bánh không nhằm mục đích thương mại;

c) Thông tư số 215/2010/TT-BTC ngày 29/12/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại điểm 1, mục II Thông tư số 16/2008/TT-BTC ngày 13/02/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe gắn máy hai bánh không nhằm mục đích thương mại.

3. Quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế kể từ ngày văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế có hiệu lực thi hành./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội; VP Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở TC, Cục thuế, Hải quan, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Công báo; Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCHQ (396 bản).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Đỗ Hoàng Anh Tuấn

Mẫu: GP/2015/NK/TNK OTO/GM-KNM ĐTM

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN TỈNH, TP...
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:....../NK/TN-KNMĐTM

GIẤY PHÉP

NHẬP KHẨU, TẠM NHẬP KHẨU XE Ô TÔ/XE GẮN MÁY KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH THƯƠNG MẠI

Căn cứ Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11/9/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại;

Xét Đơn đề nghị và hồ sơ của Công ty/Ông/Bà:...................................................

CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ.....

Xác nhận Công ty/Ông/Bà.................................................. (MSDN:..................)

Địa chỉ:..................................................................................................................

Số hộ chiếu/CMTND:............ do.................................. cấp ngày.........................

Được nhập khẩu theo xe ô tô/xe gắn máy theo hình thức.....................................

Nhãn hiệu xe:......., đời xe:......, năm sản xuất:......., nước sản xuất:......., màu sơn:........, số khung:.........., số máy:........; dung tích xi lanh:....., tình trạng động cơ:.................

Xe nhập khẩu thuộc vận đơn số.... ngày..., cảng đích:..........................................

Việc nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô/xe gắn máy nêu trên được thực hiện theo quy định hiện hành.

Giấy phép này có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký.

Nơi nhận:
- Công ty/Ông/Bà:....
- Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục NK/TNK;
- Tổng cục Hải quan (để báo cáo);
- Lưu VT,...

......., ngày.... tháng...... năm 20...

CỤC TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)

81
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 143/2015/TT-BTC về quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại do Bộ Tài chính ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 143/2015/TT-BTC về quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại do Bộ Tài chính ban hành

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 143/2015/TT-BTC

Hanoi, September 11, 2015

 

CIRCULAR

STIPULATING THE PROCEDURE FOR CUSTOMS CLEARANCE AND MANAGEMENT OF MOTOR VEHICLES, MOTORCYCLES OF ENTITIES GRANTED PERMISSION FOR IMPORT OR TEMPORARY IMPORT FOR NON-COMMERCIAL PURPOSES

Pursuant to the Customs Law No. 54/2014/QH13 dated June 23, 2014;

Pursuant to the Government's Decree No. 187/2013/ND-CP dated November 20, 2013 on providing specific provisions on implementation of the Law on Commerce in respect of international commodity trades and activities of an agent for purchase, sale, processing and transit of commodities with foreign countries;

Pursuant to the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 15, 2015 on specifying and providing measures to implement the Customs Law on the procedure for customs clearance, inspection, supervision and control;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 119/2009/QD-TTg dated October 1, 2009 on promulgating the rules and regulations on foreign experts executing ODA-funded programs and projects;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 31/2015/QD-TTg dated August 4, 2015 on the allowance of baggage, movables, gifts, donations and sample goods that qualifies for tax exemption, tax exemption consideration and non-taxable status.

Pursuant to the Government's Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 on defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Minister of Finance hereby introduces the Circular on stipulating the procedure for customs clearance and management of motor vehicles, motorcycles of entities granted permission for import or temporary import for non-commercial purposes.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of application

1. This Circular provides for the procedure for customs clearance and management of motor vehicles, motorcycles of entities granted permission for import or temporary import for non-commercial purposes.

2. This applies to two- or three-wheeled motor-attached vehicles, or motorcycles of the bicycle or tricycle type (hereinafter referred to as motorcycle).

Article 2. Applicable entities

1. Vietnamese expatriates who are intellects, experts and skilled workers coming back their home country to work over 1 year at the invitation of Vietnamese government agencies.

2. Foreign experts engaged in management and execution of ODA-funded programs and projects in Vietnam who meet requirements for temporary import of motor vehicles and motorcycles as stipulated in the Prime Minister’s Decision No. 119/2009/QD-TTg dated October 1, 2009.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Other entities permitted to import motor vehicles and motorcycles for non-commercial purposes in accordance with legal regulations.

5. The customs authority and officer implementing the procedure for customs clearance and management of motor vehicles, motorcycles of entities granted permission for import or temporary import for non-commercial purposes.

6. Vietnamese organizations or individuals to whom the ownership of temporarily imported or imported motor vehicles and motorcycles exempted from taxes is transferred by entities stipulated in Clause 1, 2 and 3 of this Article, and to whom the ownership of imported motor vehicles exempted from taxes is transferred by entities stipulated in Clause 4 (hereinafter referred to as vehicle buyers).

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

Article 3. Conformance requirements for import or temporary import of motor vehicles and motorcycles

1. Motor vehicles: Complying with applicable regulations applied to second-hand and brand-new motor vehicles.

2. Motorcycles:

a) Those permitted for import or temporary import are brand-new ones.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Those permitted for registration and operation in Vietnam (except when they are imported or temporarily imported without registration, or are on display at fair, exhibition, product launch, promotion events, or used for research and experimentation purposes).

3. If Vietnamese organizations or individuals that belong to entities stipulated in Clause 4 Article 2 wish to import motorcycles in a form of gifts or donations, within 01 (one) year, each of them shall only be allowed to import 01 motor vehicle and 01 motorcycle given by overseas organizations or individuals.

Article 4. Procedure for grant of the permit for import or temporary import of motor vehicles and motorcycles

1. Application for grant of import, temporary import permit

a) Written request for import, temporary import of motor vehicles, motorcycles with certification of the governing agency in which the personal background of the applicant (applicable to entities stated in Clause 1, 2 and 3 Article 2 hereof), or of competent persons in agencies or organizations in which information provided in the written request (if entities stated in Clause 4 Article 2 hereof are agencies or organizations), or of the police authority of communes, wards or commune-level towns in which permanent residence address (if entities stipulated in Clause 4 Article 2 hereof are individuals), is verified, which provides clear information about brand name, model, manufacturing year, country, color, frame number, engine number, engine cylinder capacity, operational condition and mileage (applicable to second-hand motorcycles): 01 original copy;

b) Passport (applicable to individuals stipulated in Clause 1, 2 and 3 Article 2 hereof); business registration certificate, office establishment license (applicable Vietnamese or overseas organizations stipulated in Clause 3, 4 Article 2 hereof); family register (applicable to Vietnamese individuals stated in Clause 4 hereof): 01 copy;

c) Bill of lading or other transport documents having the equivalent value: 01 copy;

d) Other documents relating to imported or temporarily imported motor vehicles required if second-hand motor vehicles are imported or temporarily imported, including the written proof of vehicle ownership in their home country, or the certificate of vehicle registration or operation, or the written cancellation of vehicle registration or operation: 01 Vietnamese translation copy certified as the true copy of the original;

dd) Decision or invitation of the state agency (applicable to entities stipulated in Clause 1 Article 2 hereof): 01 copy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Written confirmation of term of office of experts sent to work abroad, granted by the governing agency (applicable to entities stipulated in Clause 4 Article 2 hereof): 01 original;

h) Written notification or confirmation of or agreement on giving or donation from foreign organizations or individuals: 01 Vietnamese translation certified as true copy of the original (applicable to entities stipulated in Clause 4 Article 2 hereof who receive gifts or donations from foreign organizations or individuals).

2. Procedure for grant of the permit for import or temporary import of motor vehicles and motorcycles

a) Responsibilities of applicants for the permit for import or temporary import of motor vehicles and motorcycles:

a.1) Prepare all required documents stated in Clause 1 hereof.

a.2) Submit dossiers to apply for the permit for import or temporary import of motor vehicles and motorcycles at the Customs Department of cities or provinces where applicants reside during their term of office in Vietnam (applicable to entities stipulated in Clause 1, 2, 3 and 4 Article 2 hereof), or where their governing office is located (applicable to entities that are organizations stated in Clause 3, 4 Article 2 hereof). In case there is no office of the Customs Department within cities or provinces, permit applicants shall file their application at the Customs Department that is assigned to manage such cities or provinces.

b) Responsibilities of the Customs Department that receives applications for the permit for import or temporary import of motor vehicles and motorcycles:

b.1) Promptly after obtaining applications for the permit sent by applicants, carry out the checking of such applications. If filed applications include adequate and valid documents, issue 01 notice of receipt to the applicant. If submitted documents are not adequate and valid, return and provide guidance on supplementing and perfecting these documents in accordance with applicable regulations.

b.2) As for received applications, the Customs Department shall proceed to verify all documents and consult applicable regulations regarding specific applicants. If these documents are legitimate, they shall issue the permit for import or temporary import of motor vehicles and motorcycles as prescribed by laws. If these documents are not legitimate, they shall refuse to issue such permit, send the written response to applicants with clear reasons for such refusal and concurrently notify the Customs authority at the port of entry for supervision and handling purposes in accordance with regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b.4) Each motor vehicle, motorcycle shall be issued with 01 permit file including 03 copies (according to the form No. GP/2014/NK/TNK OTO/GM-KNMDTM issued together with this Circular) in which 02 copies shall be sent to organizations or individuals importing or temporarily importing motor vehicles or motorcycles to complete the procedure for import or temporary import and 01 copy shall be archived.

Article 5. Procedure for import, temporary import of motor vehicles, motorcycles

1. Import, temporary import dossier

a) The permit for import or temporary import of motor vehicle and motorcycle: 02 originals.

b) Bill of lading or other transport documents having the equivalent value: 01 copy;

c) Declaration of imported goods issued together with the Circular No. 38/2015/TT-BTC of the Ministry of Finance dated March 25, 2015 on stipulating the procedure for customs clearance, inspection and supervision, import and export duty and tax administration applied to importing or exporting commodities;

d) Registration form of inspection of quality, technical safety and environmental protection for imported motor vehicles (applicable to automobiles): 01 original;

dd) Registration form of inspection of quality for imported motorcycles (applicable to bikes): 01 original;

e) Letter of authorization granted by entities stipulated in Clause 1, 2, 3 and 4 Article 2 hereof in which other organizations or individuals in Vietnam are authorized to go through the procedure for import or temporary import (if any): 01 original.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Location of completing customs procedures

Procedure for import, temporary import of motor vehicles, motorcycles shall be implemented at the Customs Department in accordance with laws.

b) The Customs Sub-department taking charge of completing import or temporary import procedure shall be responsible for checking information provided on the permit with the actual condition of commodity. If there is discrepancy in contents provided on the permit (except for contents about the amount of imported vehicles), the Customs Department of cities or provinces where customs procedures for import or temporary import are implemented shall send the written notification to the Customs Department of cities or provinces where the permit is issued (enclosing related documents). The Customs Department of cities or provinces where customs procedures for import or temporary import are implemented shall consult documents issued by the Customs Department of cities or provinces where the permit is granted to adjust contents of the permit. The permitted duration for such adjustment shall not exceed 5 days from the date on which the Customs Department of cities or provinces received adequate information and documents.

c) The Customs Department taking charge of customs procedures for import or temporary import shall only allow customs clearance whenever it obtains the certificate of technical quality, safety, and environmental protection for imported vehicles (applicable to motorcycles) and the certificate of inspection of imported motorcycle quality granted by the quality control agency, and shall not be allowed to issue the declaration of origin for imported or temporarily imported motor vehicles and motorcycles.

d) Upon completion of the procedure for customs clearance of motor vehicles and motorcycles, the Customs Subdepartment in charge of the import and temporary import procedures shall return the followings to import and temporary import applicants:

d.1) 01 permit for vehicle import or temporary import (with the confirmation provided by the Customs Suddepartment in charge of vehicle import procedures in which customs clearance of motor vehicles and motorcycles is allowed or not);

d.2) 01 declaration form of import or temporary import upon completion of customs procedure (in case of customs declarations submitted in a paper form) or 01 declaration printed from the system (in case of customs declaration submitted in an electronic form) with certification or stamp given to confirm the completion of customs procedures by the Customs Subdepartments in charge of procedures for import or temporary import for the purpose of applying for permission to operate vehicles in accordance with laws;

d.3) In case customs declarations are submitted in a paper form and customs authorities have not found out import declaration forms on the system, 01 copy of customs declaration certified by the Customs Subdepartment in charge of customs procedure for import or temporary import shall be returned to applicants for import or temporary import of motor vehicles or motorcycles and sealed with “used for re-import or assignment”;

d.4) 01 copy of the inspection result form according to the form given in the Circular No. 38/2015/TT-BTC.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 6. Tax policies for imported or temporarily imported motor vehicles and motorcycles

Tax policies for imported or temporarily imported motor vehicles and motorcycles shall be aligned with the current tax policies which take effect at the time of import or temporary import and apply to specific entities.

Article 7. Documentation and procedure for re-export of tax-exempt imported motor vehicles and motorcycles

1. Permitted duration of re-export of motor vehicles and motorcycles:

Entities stipulated in Clause 1, 2 and 3 (with regard to individuals) Article 2 hereof shall be allowed to complete re-export procedures within a permitted duration of 30 (thirty) days before completion of terms of office in Vietnam according to the confirmation given by the governing agency.

2. The dossier submitted to apply for re-export of motor vehicles and motorcycles shall be composed of the followings:

a) The written request for re-export: 01 original certified by the governing agency;

b) Customs declaration of temporary import of motor vehicles or motorcycles sealed with “used for re-export or assignment”: 01 copy with certification of the Customs Subdepartment in charge of temporary import procedures (in case customs declarations for vehicle re-import are submitted in a paper form and Customs authorities have yet to look up temporary import declarations on the system).

c) Declaration of imported goods issued together with the Circular No. 38/2015/TT-BTC of the Ministry of Finance dated March 25, 2015 on stipulating the procedure for customs clearance, inspection and supervision, import and export duty and tax administration applied to importing or exporting commodities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Procedures for re-export of motor vehicles and motorcycles

a) Re-export procedures shall be implemented at the bordergate Customs Subdepartment

b) After consulting dossiers stipulated in Clause 2 of this Article, the bordergate Customs Subdepartment shall implement re-export procedures in accordance with regulations.

c) Within 05 (five) working days from the date of completion of re-export procedures, the Customs Department in charge of re-export procedures shall send a written notification and duplicated declaration of re-export of vehicles verified by the Customs Department of cities or provinces where re-import license was granted in order to finish off temporary import permits in accordance with applicable regulations.

Article 8. Requirements, dossiers and procedures for assignment, giving and donation of tax-exempt temporarily imported motor vehicles and motorcycles (hereinafter referred to as motor vehicle and motorcycle transfer)

1. Permitted duration of transfer of motor vehicles and motorcycles:

a) Entities stipulated in Clause 1, 2 and 3 (with regard to individuals) Article 2 hereof shall be allowed to carry out transfer transactions within a permitted duration of 30 (thirty) days before completion of terms of office in Vietnam according to the confirmation given by the governing agency.

b) Entities stipulated in Clause 3 (with regard to organizations) and Clause 4 Article 2 hereof shall be allowed to carry out transfer transactions before transferring vehicles to transferees.

2. Dossiers submitted to apply for transfer of motor vehicles and motorcycles shall be composed of the followings:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Notification of revocation of registration, license plate number of motor vehicles and motorcycles issued by the Police authority: 01 original;

c) Written confirmation of term of office of in Vietnam granted by the governing agency (applicable to entities stipulated in Clause 1, 2 and 3 Article 2 hereof): 01 copy;

d) Customs declaration of import or temporary import of motor vehicles or motorcycles sealed with “sealed for re-export or assignment”: 01 copy with certification of the Customs Subdepartment in charge of import or temporary import procedures (in case customs declarations for vehicle import or temporary import are submitted in a paper form and Customs authorities have yet to have access to import declarations on the system).

c) Declaration of imported goods issued together with the Circular No. 38/2015/TT-BTC of the Ministry of Finance dated March 25, 2015 on stipulating the procedure for customs clearance, inspection and supervision, import and export duty and tax administration applied to importing or exporting commodities;

e) Documents stating vehicle purchase and sale transactions between vehicle owners and transferees.

3. Location of transfer procedures: The Customs Department of cities or provinces where the permit for temporary import of motor vehicles and motorcycles was permitted.

4. Procedures for transfer of motor vehicles and motorcycles:

a) Responsibilities of entities stated in Clause 1, 2, 3 and 4 Article 2 hereof:

a.1) Prepare all required documents stated in Clause 2 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Responsibilities of the Customs Subdepartment in charge of vehicle transfer procedures:

b.1) Check the adequacy and legitimacy of dossiers and check whether these dossiers comply with Clause 1 of this Article. If submitted dossiers are not adequate in accordance with applicable regulations, transferors shall be guided how to perfect their dossiers in accordance with regulations.

b.2) Documents stated in Point d, dd and e Clause 2 of this Article and the actual condition of vehicles shall be consulted to complete vehicle transfer procedures (including tax assessment, collection in accordance with regulations laid down in Clause 5 of this Article, except when transferees are entitled to tax incentives in accordance with legal regulations).

Within a permitted period of 15 days for the date of receipt of vehicle transfer dossiers, the Customs Subdepartment shall complete the vehicle transfer procedure in accordance with regulations.

b.3) Return 01 customs declaration of importing commodities; 01 copy of the inspection result form according to the form given in the Circular No. 38/2015/TT-BTC and the receipt of tax collection to applicants for vehicle transfer in order to register and operate vehicles; or collect the duplicate of cash or cheque payment to State budget form (with acknowledgement of receipt of this payment issued by the state treasury) or the bank’s payment order from entities applying for vehicle transfer.

b.4) Finish off the permit for temporary import of vehicles in accordance with regulations.

5. Tax policies for transfer of motor vehicles and motorcycles:

Bases for assessment of taxes levied on motor vehicles and motorcycles upon transfer are taxable values, tax rates and forex rate announced at the time of registration of new customs declarations. In which,

a) The taxable value shall be governed by legislative documents on customs valuation of exported goods and imported goods.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 9. Requirements, dossiers and procedures for elimination of motor vehicles applied to entities stipulated in Clause 2 Article 2 hereof.

1. Requirements for motor vehicle elimination

With regard to entities stipulated in Clause 2 Article 2 hereof, motor vehicles become unusable due to accidents, fires, natural disasters or technical problems.

2. Procedure for elimination of vehicles in accordance with regulations laid down by the Ministry of Natural Resources and Environment.

3. Before carrying out vehicle elimination activities, entities stated in Clause 2, Article 2 hereof shall send an application to the Customs Department of cities or provinces where permits for temporary import of motor vehicles are issued in which full name, address and person temporarily importing vehicles, number, date of temporary import permit and customs declaration for temporary import of vehicles must be stated.

4. The Customs Department of cities or provinces where permits for temporary import of vehicles are issued shall refer to the record of elimination (original) as stipulated by the Ministry of Natural Resources and Environment to check with related information about vehicles (permits for temporary import, declarations of temporary import and elimination requirements) to give confirmation “eliminated vehicles” and finish off permits for temporary import of vehicles in accordance with regulations.

Chapter III

IMPLEMENTARY PROVISIONS

Article 10. Implementation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Customs Department of cities or provinces where permits for import or temporary import of motor vehicles and motorcycles shall assume the following responsibilities:

a) Send data and information about permits for import or temporary import of motor vehicles and motorcycles and information about finishing off permits for temporary import of vehicles to the General Department of Customs.

b) Send a monthly aggregate report on the number of motor vehicles and motorcycles of which permitted duration of re-export and transfer has expired in accordance with regulations laid down in Clause 1, Article 7, Clause 1 Article 8 hereof to the General Department of Customs.

c) Direct the affiliated Customs Subdepartment to take charge of procedures for transfer of motor vehicles and motorcycles in accordance with this Circular;

d) Finish off the permit for temporary import of motor vehicles and motorcycles.

3. The Customs Department of cities or provinces in charge of procedures for import, temporary import and re-export of motor vehicles and motorcycles shall assume the following responsibilities:

a) Direct the Customs Subdepartments in charge of procedures for import, temporary import and re-export of motor vehicles and motorcycles as prescribed herein;

b) Cooperate with the Customs Department of cities or provinces where permits for import or temporary import of motor vehicles and motorcycles in completion of procedures for import or temporary import of motor vehicles and motorcycles.

c) Send data and information about the process of implementation of procedures for import or temporary import of motor vehicles and motorcycles to the Customs Department of cities or provinces where permits for import and temporary import of vehicles are issued, and to the General Department of Customs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 11. Effect

1. This Circular shall enter into force as from October 26, 2015.

2. This Circular shall replace:

a) The Circular No. 02/2001/TT-TCHQ of the General Department of Customs on stipulating the procedure for customs clearance and management of motor vehicles, motorcycles of entities granted permission for import or temporary import for non-commercial purposes.

b) The Circular No. 16/2008/TT-BTC of the Ministry of Finance dated February 13, 2008 on providing guidance on import or temporary import for non-commercial purposes.

c) The Circular No. 215/2010/TT-BTC of the Ministry of Finance dated December 29, 2010 on amending and supplementing several contents stated in Point 1 Section II of the Circular No. 16/2008/TT-BTC of the Ministry of Finance dated February 13, 2008 on providing guidance on import or temporary import for non-commercial purposes.

3. In the course of implementation, if documents mentioned in this Circular is amended, supplemented or replaced, the new ones shall prevail from the date on which they were brought into effect./.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 143/2015/TT-BTC về quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: 143/2015/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Xuất nhập khẩu
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 11/09/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/09/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11 tháng 09 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại

1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 ... Điều 3 như sau:

“Điều 3. Điều kiện xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu

2. Đối với xe gắn máy

b) Xe gắn máy đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy (QCVN 14:2015/BGTVT).

Xem nội dung VB
Điều 3. Điều kiện xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu
...
2. Đối với xe gắn máy
...
b) Xe gắn máy đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy (QCVN14: 2011/BGTVT).
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/09/2022
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/09/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11 tháng 09 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại

1. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 3 Điều 3 như sau:
...
3. Chính sách quản lý xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu theo hình thức quà biếu, quà tặng, hàng mẫu, tài sản di chuyển thực hiện theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ”.

Xem nội dung VB
Điều 3. Điều kiện xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu
...
3. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 nếu nhập khẩu theo hình thức quà biếu, quà tặng thì trong 01 (một) năm, mỗi tổ chức, cá nhân Việt Nam chỉ được nhập khẩu 01 xe ô tô và 01 xe gắn máy do tổ chức, cá nhân nước ngoài biếu, tặng.
Về địa điểm làm thủ tục chuyển nhượng, thanh khoản giấy phép và trường hợp cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy đối với cá nhân thay đổi nơi thường trú khác tỉnh hoặc thành phố được hướng dẫn bởi Mục 3, 4 Công văn 10917/TCHQ-GSQL năm 2015 có hiệu lực từ ngày 18/11/2015
Giải đáp vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11/09/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
3. Về vướng mắc khoản 3, Điều 3 Thông tư số 143/2015/TT-BTC.

- Cụm từ “trong 01 năm” được hiểu là từ ngày 01 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12 của năm đó; ví dụ: Công ty A trong năm 2015 (kể từ ngày 26/10/2015) đã được cấp phép và nhập khẩu 01 xe thì trong năm 2016 mới được tiếp tục nhập khẩu 01 xe.

- Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 143/2015/TT-BTC chỉ áp dụng cho tổ chức, cá nhân (không quy định cho gia đình).

4. Về cá nhân thay đổi nơi thường trú khác tỉnh hoặc thành phố.

Căn cứ quy định tại khoản 3, Điều 3 Thông tư số 143/2015/TT-BTC thì mỗi tổ chức, cá nhân tại Việt Nam chỉ được nhập khẩu 01 xe ô tô và 01 xe gắn máy do tổ chức, cá nhân nước ngoài biếu, tặng; do vậy, trường hợp khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của cá nhân mà Cục Hải quan tỉnh, thành phố phát hiện cá nhân đó trong năm có thay đổi địa chỉ thường trú (khác tỉnh, thành phố hiện đang đăng ký địa chỉ thường trú) thì trước khi thực hiện cấp giấy phép có văn bản trao đổi với Cục Hải quan tỉnh hoặc thành phố (nơi cá nhân đăng ký địa chỉ thường trú trước đó) về việc cá nhân đó trong năm đã được cấp giấy phép nhập khẩu xe hay chưa.

Xem nội dung VB
Điều 3. Điều kiện xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu
...
3. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 nếu nhập khẩu theo hình thức quà biếu, quà tặng thì trong 01 (một) năm, mỗi tổ chức, cá nhân Việt Nam chỉ được nhập khẩu 01 xe ô tô và 01 xe gắn máy do tổ chức, cá nhân nước ngoài biếu, tặng.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/09/2022
Về địa điểm làm thủ tục chuyển nhượng, thanh khoản giấy phép và trường hợp cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy đối với cá nhân thay đổi nơi thường trú khác tỉnh hoặc thành phố được hướng dẫn bởi Mục 3, 4 Công văn 10917/TCHQ-GSQL năm 2015 có hiệu lực từ ngày 18/11/2015
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/09/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11 tháng 09 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại
...
2. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 5. Thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy

1. Hồ sơ nhập khẩu, tạm nhập khẩu

a) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu số 01 - Tờ khai hàng hóa nhập khẩu Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ, người khai hải quan khai và nộp 03 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

b) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp;

c) Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô);

d) Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy/động cơ xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy);

đ) Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật của đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Thông tư này ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe (nếu có): 01 bản chính;

e) Chứng từ theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này (nếu có).

Người khai hải quan nộp 01 bản chính các chứng từ quy định tại điểm c, điểm d khoản này. Trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp.

Trường hợp Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô), Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy/động cơ xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy), Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với xe ô tô), Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy) được cơ quan kiểm tra chuyên ngành gửi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia thì người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.

2. Trình tự thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu

a) Địa điểm làm thủ tục: Chi cục Hải quan theo quy định của pháp luật;

b) Người khai hải quan khai đầy đủ các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan và gửi các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định tại khoản 1 Điều này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc nộp trực tiếp tại Chi cục Hải quan (đối với trường hợp thực hiện thủ tục hải quan giấy), chịu trách nhiệm bảo quản xe tại địa điểm được phép đưa về bảo quản trong thời gian chờ kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành;

c) Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe thực hiện thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu theo quy định.

Trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ thời điểm hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa nhập khẩu, nếu có đủ cơ sở xác định trị giá do người khai hải quan kê khai là chưa phù hợp với hàng hóa thực tế thì cơ quan hải quan phải xác định trị giá hải quan cho hàng hóa nhập khẩu theo đúng quy định, ban hành Thông báo trị giá hải quan.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo trị giá hải quan, nếu người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung theo Thông báo trị giá hải quan thì cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, xử lý vi phạm (nếu có).

Trường hợp người khai hải quan đủ điều kiện để được đưa hàng về bảo quản theo quy định thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai phân công công chức theo dõi, tra cứu kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành trên cổng thông tin một cửa quốc gia, khi có kết quả kiểm tra phải yêu cầu ngay người khai hải quan thực hiện khai bổ sung (nếu có) và thông quan hàng hóa theo quy định.

Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản, người khai hải quan không tiến hành tiếp thủ tục hoặc cơ quan hải quan có thông tin về việc người khai hải quan không chấp hành quy định về bảo quản hàng hóa thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện kiểm tra việc mang hàng về bảo quản, nếu người khai hải quan không lưu giữ xe tại địa điểm đã đăng ký bảo quản thì thực hiện xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;

d) Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu chỉ thông quan khi có giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với xe ô tô) và giấy kiểm tra chất lượng xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy ) của cơ quan kiểm tra chuyên ngành.

Khi nhận được Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ quan kiểm tra chuyên ngành gửi qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc do người khai hải quan nộp thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu kiểm tra đối chiếu kết quả tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường với thông tin khai trên tờ khai hải quan và kết quả kiểm tra thực tế, trường hợp có sự khác biệt dẫn đến làm thay đổi trị giá của hàng hóa thì cơ quan hải quan xác định lại trị giá hải quan theo quy định, ban hành thông báo trị giá hải quan. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo trị giá hải quan, nếu người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung theo thông báo trị giá hải quan thì cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, xử lý vi phạm (nếu có).

Trường hợp người khai hải quan nộp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không đúng thời hạn quy định (quá 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản), cơ quan hải quan tiến hành lập biên bản vi phạm, trừ trường hợp người khai hải quan có lý do khách quan được cơ quan kiểm tra chuyên ngành xác nhận thì không lập biên bản vi phạm, sau khi người khai hải quan chấp hành quyết định xử lý của cơ quan hải quan, tiếp tục thực hiện các thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật;

đ) Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan giấy:

Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, Chi cục hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xác nhận thông quan trên 03 tờ khai hải quan, đồng thời đóng dấu "dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu thụ xe ô tô, xe gắn máy theo quy định của pháp luật" vào 01 tờ khai hải quan; trả cho người khai hải quan 01 tờ khai hải quan có xác nhận thông quan và 01 tờ khai hải quan có đóng dấu "dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng hoặc tiêu hủy xe ô tô, xe gắn máy theo quy định của pháp luật", lưu 01 tờ khai hải quan.

Các trường hợp nhập khẩu nộp thuế, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu xác nhận thông quan trên 02 tờ khai hải quan, trả cho người khai hải quan 01 tờ khai hải quan có xác nhận thông quan, lưu 01 tờ khai hải quan;

e) Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử nhưng chưa thực hiện việc chia sẻ dữ liệu giữa cơ quan công an và cơ quan hải quan theo quy định tại khoản 9 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 18/08/2018 của Chính phủ, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy thực hiện xác nhận đã thông quan lên tờ khai hải quan in từ hệ thống và trả cho người khai hải quan để thực hiện thủ tục đăng ký lưu hành xe tại cơ quan công an;

g) Trường hợp phải xác định lại trị giá hải quan, ban hành quyết định ấn định thuế thì Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục nhập khẩu xe phải có văn bản gửi bổ sung cho Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi quản lý thuế của tổ chức, cá nhân nhập khẩu xe để thông báo về trị giá xác định lại của chiếc xe, số tiền thuế (chi tiết từng sắc thuế) mà cơ quan hải quan đã thu bổ sung để phối hợp thu thuế theo quy định.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy

1. Hồ sơ nhập khẩu, tạm nhập khẩu

a) Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy: 02 bản chính.

b) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp;

c) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

d) Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô): 01 bản chính;

đ) Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy): 01 bản chính;

e) Giấy ủy quyền của đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Thông tư này ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe (nếu có): 01 bản chính.

2. Trình tự thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu

a) Địa điểm làm thủ tục

Thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy thực hiện tại Chi cục Hải quan theo quy định của pháp luật.

b) Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu thông tin trên giấy phép với thực tế hàng hóa. Trường hợp hàng hóa thực nhập có sai lệch với nội dung ghi trên giấy phép (trừ trường hợp sai lệch về số lượng xe), Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu có văn bản gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép (kèm các chứng từ liên quan). Căn cứ văn bản của Cục Hải quan nơi cấp giấy phép xem xét để điều chỉnh nội dung giấy phép, thời hạn điều chỉnh nội dung giấy phép không quá 5 ngày kể từ ngày Cục Hải quan tỉnh, thành phố nhận được đầy đủ thông tin, hồ sơ.

c) Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu chỉ thông quan khi có giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với xe ô tô) và giấy kiểm tra chất lượng xe gắn máy nhập khẩu của cơ quan kiểm tra chất lượng và không cấp tờ khai nguồn gốc đối với xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu.

d) Kết thúc thủ tục thông quan đối với xe ô tô, xe gắn máy, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu trả cho người nhập khẩu, tạm nhập khẩu:

d.1) 01 giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe (có xác nhận kết quả làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu xe);

d.2) 01 tờ khai nhập khẩu, tạm nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan (đối với trường hợp thực hiện khai trên tờ khai hải quan giấy) hoặc 01 tờ khai in từ hệ thống (đối với trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử) có xác nhận, đóng dấu đã hoàn thành thủ tục hải quan của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu để làm các thủ tục đăng ký lưu hành xe theo quy định;

d.3) Trường hợp thực hiện khai trên tờ khai hải quan giấy và cơ quan Hải quan chưa tra cứu được tờ khai nhập khẩu trên hệ thống thì trả thêm cho người nhập khẩu, tạm nhập khẩu 01 bản sao tờ khai có xác nhận của Chi cục Hải quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu và đóng dấu “dùng cho tái xuất hoặc chuyển nhượng”;

d.4) 01 bản sao phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

đ) Chi cục làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xác nhận và sao gửi tờ khai hàng hóa nhập khẩu, tạm nhập khẩu cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thủ tục thông quan để theo dõi và cập nhật đầy đủ dữ liệu thông tin về tờ khai nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/09/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/09/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11 tháng 09 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại
...
3. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 7 như sau:

“Điều 7. Hồ sơ, thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế

2. Hồ sơ tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy bao gồm:

c) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu số 02 - Tờ khai hàng hóa xuất khẩu Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ, người khai hải quan khai và nộp 03 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Hồ sơ, thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế
...
2. Hồ sơ tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy bao gồm:
...
c) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/09/2022
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/09/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11 tháng 09 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại
...
4. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 8 như sau:

“Điều 8. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng, cho, tặng xe ô tô, xe gắn máy (sau đây gọi tắt là chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy) đã tạm nhập khẩu miễn thuế

2. Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy

đ) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu số 01 - Tờ khai hàng hóa nhập khẩu Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ, người khai hải quan khai và nộp 03 bản chính tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng, cho, tặng xe ô tô, xe gắn máy (sau đây gọi tắt là chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy) đã tạm nhập khẩu miễn thuế
...
2. Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy gồm:
...
đ) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/09/2022
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/09/2022
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11 tháng 09 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại
...
5. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Tổng cục Hải quan thực hiện kiểm soát, quản lý các thông tin liên quan đối với việc nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.

2. Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi thực hiện thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu, tái xuất xe ô tô, xe gắn máy.

a) Chỉ đạo các Chi cục Hải quan thực hiện thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu, tái xuất xe ô tô, xe gắn máy theo quy định tại Thông tư này;

b) Sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy (đối với trường hợp nhập khẩu theo hình thức quà biếu, quà tặng), Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục nhập khẩu cung cấp thông tin: số, ngày tờ khai nhập khẩu đã thông quan; tên, mã số thuế tổ chức, cá nhân nhập khẩu xe cho Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi quản lý thuế của tổ chức, cá nhân này để thực hiện quản lý thuế và thu thuế theo quy định.”

Xem nội dung VB
Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Tổng cục Hải quan thực hiện kiểm soát, quản lý các thông tin liên quan đối với việc nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.

2. Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy:

a) Truyền gửi dữ liệu thông tin về giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy, thông tin về thanh khoản giấy phép tạm nhập khẩu xe về Tổng cục Hải quan.

b) Định kỳ hàng tháng, tổng hợp số lượng xe ô tô, xe gắn máy quá thời hạn tái xuất, chuyển nhượng quy định tại khoản 1, Điều 7, khoản 1 Điều 8 Thông tư này gửi về Tổng cục Hải quan.

c) Chỉ đạo Chi cục Hải quan trực thuộc làm thủ chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy theo quy định tại Thông tư này;

d) Thực hiện thanh khoản giấy phép tạm nhập khẩu xe ôtô, xe gắn máy.

3. Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi thực hiện làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu, tái xuất xe ô tô, xe gắn máy

a) Chỉ đạo các Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu, tái xuất xe ô tô, xe gắn máy theo quy định tại Thông tư này;

b) Phối hợp với Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện cấp giấy phép nhập khẩu tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy trong việc làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu và tái xuất xe ô tô, xe gắn máy.

c) Truyền gửi dữ liệu thông tin về việc làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy về Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu và Tổng cục Hải quan.

d) Truyền gửi dữ liệu thông tin về việc làm thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất xe ô tô, xe gắn máy về Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép nhập khẩu.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 45/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/09/2022
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 45/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/09/2022
Điều 2. Điều khoản thi hành
...
2. Bãi bỏ Điều 4 Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11 tháng 09 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.

Xem nội dung VB
Điều 4. Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu

a) Văn bản đề nghị nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy có xác nhận của cơ quan chủ quản về thân phận của người đề nghị (đối với đối tượng nêu tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này) hoặc có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức về các thông tin trong văn bản đề nghị (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này là cơ quan, tổ chức) hoặc có xác nhận về địa chỉ thường trú của Công an xã, phường, thị trấn (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này là cá nhân) trong đó ghi rõ nhãn hiệu xe, đời xe (model), năm sản xuất, nước sản xuất, màu sơn, số khung, số máy, dung tích động cơ, tình trạng xe và số km đã chạy được (đối với xe ô tô đã qua sử dụng): 01 bản chính;

b) Hộ chiếu (đối với cá nhân quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này); Hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập văn phòng (đối với tổ chức Việt Nam, nước ngoài quy định tại khoản 3, 4 Điều 2 Thông tư này); Hoặc Sổ hộ khẩu (đối với cá nhân Việt Nam quy định tại khoản 4 Thông tư này): 01 bản chụp;

c) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp;

d) Giấy tờ khác liên quan đến xe ô tô nhập khẩu, tạm nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng như: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe ở nước ngoài hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoặc giấy chứng nhận lưu hành xe hoặc giấy hủy đăng ký lưu hành xe: 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản chính;

đ) Quyết định hoặc thư mời của cơ quan Nhà nước mời (đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này): 01 bản chụp;

e) Văn bản xác nhận chuyên gia nước ngoài của cơ quan chủ quản dự án (đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này): 01 bản chính;

g) Văn bản xác nhận thời hạn công tác, làm việc, làm chuyên gia của cơ quan chủ quản (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này) được cử đi công tác, làm việc tại nước ngoài: 01 bản chính;

h) Văn bản thông báo hoặc xác nhận hoặc thỏa thuận cho, tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài: 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản chính (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này nhận quà cho, tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài).

2. Trình tự thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy

a) Trách nhiệm của đối tượng đề nghị cấp giấy phép tạm nhập khẩu, nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy:

a.1) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

a.2) Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú trong thời gian làm việc tại Việt Nam (đối với đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Thông tư này) hoặc nơi cơ quan đóng trụ sở (đối với đối tượng là tổ chức quy định tại khoản 3, 4 Điều 2 Thông tư này). Trường hợp trên địa bàn tỉnh, thành phố không có tổ chức Cục Hải quan tỉnh, thành phố thì đối tượng đề nghị cấp giấy phép nộp hồ sơ tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý địa bàn tỉnh, thành phố đó.

b) Trách nhiệm của Cục Hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy:

b.1) Ngay sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của đối tượng đề nghị cấp giấy phép, thực hiện kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, lập phiếu tiếp nhận và giao cho đối tượng đề nghị cấp giấy phép giữ 01 phiếu. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì trả hồ sơ và hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

b.2) Đối với các hồ sơ đã tiếp nhận, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra các chứng từ, đối chiếu với các quy định hiện hành liên quan đến từng đối tượng. Trường hợp hợp lệ, thực hiện cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo quy định. Trường hợp không hợp lệ, từ chối cấp thì có văn bản nêu rõ lý do, đồng thời thông báo cho Hải quan cửa khẩu nơi nhập xe để giám sát và xử lý theo quy định.

b.3) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện việc cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy. Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe có giá trị trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp.

b.4) Mỗi xe ô tô, xe gắn máy cấp 01 bộ giấy phép gồm 03 bản (theo mẫu số GP/2014/NK/TNK OTO/GM-KNMĐTM ban hành kèm theo Thông tư này), 02 bản giao cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe để làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu, 01 bản lưu hồ sơ.
Một số nội dung liên quan đến Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy được hướng dẫn bởi Mục 1, mục 8 Công văn 10917/TCHQ-GSQL năm 2015 có hiệu lực từ ngày 18/11/2015
Giải đáp vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11/09/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:

1. Về giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe.

a. Số lượng giấy phép:

Trong khi Tổng cục Hải quan chưa xây dựng hệ thống truyền gửi dữ liệu điện tử, đề nghị Cục Hải quan các tỉnh, thành phố khi cấp giấy phép nhập khẩu (theo mẫu số GP/2015/NK/TNK OTO/GM-KNM ĐTM ban hành kèm theo Thông tư số 143/2015/TT-BTC) thì thực hiện cấp thêm 01 bản để báo cáo Tổng cục Hải quan.

b. Điều chỉnh giấy phép:

Thống nhất với đề xuất tại điểm 1b công văn số 3269/HQHN-GSQL ngày 22/10/2015 của Cục Hải quan thành phố Hà Nội, cụ thể là: căn cứ văn bản đề nghị của Cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu, Cục Hải quan nơi cấp giấy phép xem xét để điều chỉnh nội dung giấy phép theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 5 Thông tư số 143/2015/TT-BTC. Hình thức điều chỉnh: ghi cụ thể nội dung điều chỉnh vào mặt sau giấy phép (ký, đóng dấu xác nhận).

c. Gia hạn thời hạn của giấy phép:

Thông tư số 143/2015/TT-BTC không quy định việc gia hạn thời hạn giấy phép; do vậy, đề nghị thực hiện theo quy định tại Thông tư số 143/2015/TT-BTC. Trường hợp phát sinh việc gia hạn thời hạn giấy phép thì báo cáo cụ thể về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về Hải quan) để được xem xét, giải quyết.
...
8. Về việc cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo hình thức quà biếu, tặng.

Trường hợp tổ chức, cá nhân đủ điều kiện để được cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo hình thức quà biếu, quà tặng thì sau khi được Cục hải quan tỉnh, thành phố cấp giấy phép theo quy định tại Thông tư số 143/2015/TT-BTC, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp phép có văn bản thông báo việc cấp giấy phép nhập khẩu để Cục Thuế địa phương (nơi doanh nghiệp đăng ký thuế thu nhập) theo dõi, tính thuế theo quy định.

Tổng cục Hải quan thông báo Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện./.

Xem nội dung VB
Điều 4. Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu

a) Văn bản đề nghị nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy có xác nhận của cơ quan chủ quản về thân phận của người đề nghị (đối với đối tượng nêu tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này) hoặc có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức về các thông tin trong văn bản đề nghị (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này là cơ quan, tổ chức) hoặc có xác nhận về địa chỉ thường trú của Công an xã, phường, thị trấn (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này là cá nhân) trong đó ghi rõ nhãn hiệu xe, đời xe (model), năm sản xuất, nước sản xuất, màu sơn, số khung, số máy, dung tích động cơ, tình trạng xe và số km đã chạy được (đối với xe ô tô đã qua sử dụng): 01 bản chính;

b) Hộ chiếu (đối với cá nhân quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này); Hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập văn phòng (đối với tổ chức Việt Nam, nước ngoài quy định tại khoản 3, 4 Điều 2 Thông tư này); Hoặc Sổ hộ khẩu (đối với cá nhân Việt Nam quy định tại khoản 4 Thông tư này): 01 bản chụp;

c) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp;

d) Giấy tờ khác liên quan đến xe ô tô nhập khẩu, tạm nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng như: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe ở nước ngoài hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoặc giấy chứng nhận lưu hành xe hoặc giấy hủy đăng ký lưu hành xe: 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản chính;

đ) Quyết định hoặc thư mời của cơ quan Nhà nước mời (đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này): 01 bản chụp;

e) Văn bản xác nhận chuyên gia nước ngoài của cơ quan chủ quản dự án (đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này): 01 bản chính;

g) Văn bản xác nhận thời hạn công tác, làm việc, làm chuyên gia của cơ quan chủ quản (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này) được cử đi công tác, làm việc tại nước ngoài: 01 bản chính;

h) Văn bản thông báo hoặc xác nhận hoặc thỏa thuận cho, tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài: 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản chính (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này nhận quà cho, tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài).

2. Trình tự thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy

a) Trách nhiệm của đối tượng đề nghị cấp giấy phép tạm nhập khẩu, nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy:

a.1) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;

a.2) Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú trong thời gian làm việc tại Việt Nam (đối với đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Thông tư này) hoặc nơi cơ quan đóng trụ sở (đối với đối tượng là tổ chức quy định tại khoản 3, 4 Điều 2 Thông tư này). Trường hợp trên địa bàn tỉnh, thành phố không có tổ chức Cục Hải quan tỉnh, thành phố thì đối tượng đề nghị cấp giấy phép nộp hồ sơ tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý địa bàn tỉnh, thành phố đó.

b) Trách nhiệm của Cục Hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy:

b.1) Ngay sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của đối tượng đề nghị cấp giấy phép, thực hiện kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, lập phiếu tiếp nhận và giao cho đối tượng đề nghị cấp giấy phép giữ 01 phiếu. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì trả hồ sơ và hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b.2) Đối với các hồ sơ đã tiếp nhận, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra các chứng từ, đối chiếu với các quy định hiện hành liên quan đến từng đối tượng. Trường hợp hợp lệ, thực hiện cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo quy định. Trường hợp không hợp lệ, từ chối cấp thì có văn bản nêu rõ lý do, đồng thời thông báo cho Hải quan cửa khẩu nơi nhập xe để giám sát và xử lý theo quy định;

b.3) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện việc cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy. Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe có giá trị trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp;

b.4) Mỗi xe ô tô, xe gắn máy cấp 01 bộ giấy phép gồm 03 bản (theo mẫu số GP/2014/NK/TNK OTO/GM-KNMĐTM ban hành kèm theo Thông tư này), 02 bản giao cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe để làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu, 01 bản lưu hồ sơ.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 45/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/09/2022
Một số nội dung liên quan đến Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy được hướng dẫn bởi Mục 1, mục 8 Công văn 10917/TCHQ-GSQL năm 2015 có hiệu lực từ ngày 18/11/2015
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 45/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/09/2022
Điều 2. Điều khoản thi hành
...
2. Bãi bỏ Điều 4 Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11 tháng 09 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.

Xem nội dung VB
Điều 4. Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu

a) Văn bản đề nghị nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy có xác nhận của cơ quan chủ quản về thân phận của người đề nghị (đối với đối tượng nêu tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này) hoặc có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức về các thông tin trong văn bản đề nghị (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này là cơ quan, tổ chức) hoặc có xác nhận về địa chỉ thường trú của Công an xã, phường, thị trấn (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này là cá nhân) trong đó ghi rõ nhãn hiệu xe, đời xe (model), năm sản xuất, nước sản xuất, màu sơn, số khung, số máy, dung tích động cơ, tình trạng xe và số km đã chạy được (đối với xe ô tô đã qua sử dụng): 01 bản chính;

b) Hộ chiếu (đối với cá nhân quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này); Hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập văn phòng (đối với tổ chức Việt Nam, nước ngoài quy định tại khoản 3, 4 Điều 2 Thông tư này); Hoặc Sổ hộ khẩu (đối với cá nhân Việt Nam quy định tại khoản 4 Thông tư này): 01 bản chụp;

c) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp;

d) Giấy tờ khác liên quan đến xe ô tô nhập khẩu, tạm nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng như: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe ở nước ngoài hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoặc giấy chứng nhận lưu hành xe hoặc giấy hủy đăng ký lưu hành xe: 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản chính;

đ) Quyết định hoặc thư mời của cơ quan Nhà nước mời (đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này): 01 bản chụp;

e) Văn bản xác nhận chuyên gia nước ngoài của cơ quan chủ quản dự án (đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này): 01 bản chính;

g) Văn bản xác nhận thời hạn công tác, làm việc, làm chuyên gia của cơ quan chủ quản (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này) được cử đi công tác, làm việc tại nước ngoài: 01 bản chính;

h) Văn bản thông báo hoặc xác nhận hoặc thỏa thuận cho, tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài: 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản chính (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này nhận quà cho, tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài).

2. Trình tự thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy

a) Trách nhiệm của đối tượng đề nghị cấp giấy phép tạm nhập khẩu, nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy:

a.1) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

a.2) Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú trong thời gian làm việc tại Việt Nam (đối với đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Thông tư này) hoặc nơi cơ quan đóng trụ sở (đối với đối tượng là tổ chức quy định tại khoản 3, 4 Điều 2 Thông tư này). Trường hợp trên địa bàn tỉnh, thành phố không có tổ chức Cục Hải quan tỉnh, thành phố thì đối tượng đề nghị cấp giấy phép nộp hồ sơ tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý địa bàn tỉnh, thành phố đó.

b) Trách nhiệm của Cục Hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy:

b.1) Ngay sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của đối tượng đề nghị cấp giấy phép, thực hiện kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, lập phiếu tiếp nhận và giao cho đối tượng đề nghị cấp giấy phép giữ 01 phiếu. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì trả hồ sơ và hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

b.2) Đối với các hồ sơ đã tiếp nhận, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra các chứng từ, đối chiếu với các quy định hiện hành liên quan đến từng đối tượng. Trường hợp hợp lệ, thực hiện cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo quy định. Trường hợp không hợp lệ, từ chối cấp thì có văn bản nêu rõ lý do, đồng thời thông báo cho Hải quan cửa khẩu nơi nhập xe để giám sát và xử lý theo quy định.

b.3) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện việc cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy. Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe có giá trị trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp.

b.4) Mỗi xe ô tô, xe gắn máy cấp 01 bộ giấy phép gồm 03 bản (theo mẫu số GP/2014/NK/TNK OTO/GM-KNMĐTM ban hành kèm theo Thông tư này), 02 bản giao cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe để làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu, 01 bản lưu hồ sơ.
Một số nội dung liên quan đến Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy được hướng dẫn bởi Mục 1, mục 8 Công văn 10917/TCHQ-GSQL năm 2015 có hiệu lực từ ngày 18/11/2015
Giải đáp vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11/09/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:

1. Về giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe.

a. Số lượng giấy phép:

Trong khi Tổng cục Hải quan chưa xây dựng hệ thống truyền gửi dữ liệu điện tử, đề nghị Cục Hải quan các tỉnh, thành phố khi cấp giấy phép nhập khẩu (theo mẫu số GP/2015/NK/TNK OTO/GM-KNM ĐTM ban hành kèm theo Thông tư số 143/2015/TT-BTC) thì thực hiện cấp thêm 01 bản để báo cáo Tổng cục Hải quan.

b. Điều chỉnh giấy phép:

Thống nhất với đề xuất tại điểm 1b công văn số 3269/HQHN-GSQL ngày 22/10/2015 của Cục Hải quan thành phố Hà Nội, cụ thể là: căn cứ văn bản đề nghị của Cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu, Cục Hải quan nơi cấp giấy phép xem xét để điều chỉnh nội dung giấy phép theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 5 Thông tư số 143/2015/TT-BTC. Hình thức điều chỉnh: ghi cụ thể nội dung điều chỉnh vào mặt sau giấy phép (ký, đóng dấu xác nhận).

c. Gia hạn thời hạn của giấy phép:

Thông tư số 143/2015/TT-BTC không quy định việc gia hạn thời hạn giấy phép; do vậy, đề nghị thực hiện theo quy định tại Thông tư số 143/2015/TT-BTC. Trường hợp phát sinh việc gia hạn thời hạn giấy phép thì báo cáo cụ thể về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về Hải quan) để được xem xét, giải quyết.
...
8. Về việc cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo hình thức quà biếu, tặng.

Trường hợp tổ chức, cá nhân đủ điều kiện để được cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo hình thức quà biếu, quà tặng thì sau khi được Cục hải quan tỉnh, thành phố cấp giấy phép theo quy định tại Thông tư số 143/2015/TT-BTC, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp phép có văn bản thông báo việc cấp giấy phép nhập khẩu để Cục Thuế địa phương (nơi doanh nghiệp đăng ký thuế thu nhập) theo dõi, tính thuế theo quy định.

Tổng cục Hải quan thông báo Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện./.

Xem nội dung VB
Điều 4. Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu

a) Văn bản đề nghị nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy có xác nhận của cơ quan chủ quản về thân phận của người đề nghị (đối với đối tượng nêu tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này) hoặc có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức về các thông tin trong văn bản đề nghị (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này là cơ quan, tổ chức) hoặc có xác nhận về địa chỉ thường trú của Công an xã, phường, thị trấn (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này là cá nhân) trong đó ghi rõ nhãn hiệu xe, đời xe (model), năm sản xuất, nước sản xuất, màu sơn, số khung, số máy, dung tích động cơ, tình trạng xe và số km đã chạy được (đối với xe ô tô đã qua sử dụng): 01 bản chính;

b) Hộ chiếu (đối với cá nhân quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Thông tư này); Hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép thành lập văn phòng (đối với tổ chức Việt Nam, nước ngoài quy định tại khoản 3, 4 Điều 2 Thông tư này); Hoặc Sổ hộ khẩu (đối với cá nhân Việt Nam quy định tại khoản 4 Thông tư này): 01 bản chụp;

c) Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp;

d) Giấy tờ khác liên quan đến xe ô tô nhập khẩu, tạm nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng như: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe ở nước ngoài hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoặc giấy chứng nhận lưu hành xe hoặc giấy hủy đăng ký lưu hành xe: 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản chính;

đ) Quyết định hoặc thư mời của cơ quan Nhà nước mời (đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này): 01 bản chụp;

e) Văn bản xác nhận chuyên gia nước ngoài của cơ quan chủ quản dự án (đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này): 01 bản chính;

g) Văn bản xác nhận thời hạn công tác, làm việc, làm chuyên gia của cơ quan chủ quản (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này) được cử đi công tác, làm việc tại nước ngoài: 01 bản chính;

h) Văn bản thông báo hoặc xác nhận hoặc thỏa thuận cho, tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài: 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản chính (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này nhận quà cho, tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài).

2. Trình tự thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy

a) Trách nhiệm của đối tượng đề nghị cấp giấy phép tạm nhập khẩu, nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy:

a.1) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này;

a.2) Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đối tượng cư trú trong thời gian làm việc tại Việt Nam (đối với đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Thông tư này) hoặc nơi cơ quan đóng trụ sở (đối với đối tượng là tổ chức quy định tại khoản 3, 4 Điều 2 Thông tư này). Trường hợp trên địa bàn tỉnh, thành phố không có tổ chức Cục Hải quan tỉnh, thành phố thì đối tượng đề nghị cấp giấy phép nộp hồ sơ tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý địa bàn tỉnh, thành phố đó.

b) Trách nhiệm của Cục Hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy:

b.1) Ngay sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của đối tượng đề nghị cấp giấy phép, thực hiện kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, lập phiếu tiếp nhận và giao cho đối tượng đề nghị cấp giấy phép giữ 01 phiếu. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì trả hồ sơ và hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b.2) Đối với các hồ sơ đã tiếp nhận, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra các chứng từ, đối chiếu với các quy định hiện hành liên quan đến từng đối tượng. Trường hợp hợp lệ, thực hiện cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy theo quy định. Trường hợp không hợp lệ, từ chối cấp thì có văn bản nêu rõ lý do, đồng thời thông báo cho Hải quan cửa khẩu nơi nhập xe để giám sát và xử lý theo quy định;

b.3) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện việc cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy. Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe có giá trị trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp;

b.4) Mỗi xe ô tô, xe gắn máy cấp 01 bộ giấy phép gồm 03 bản (theo mẫu số GP/2014/NK/TNK OTO/GM-KNMĐTM ban hành kèm theo Thông tư này), 02 bản giao cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe để làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu, 01 bản lưu hồ sơ.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 45/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/09/2022
Một số nội dung liên quan đến Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy được hướng dẫn bởi Mục 1, mục 8 Công văn 10917/TCHQ-GSQL năm 2015 có hiệu lực từ ngày 18/11/2015
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Công văn 10917/TCHQ-GSQL năm 2015 có hiệu lực từ ngày 18/11/2015
Giải đáp vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11/09/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
2. Về địa điểm làm thủ tục chuyển nhượng và thanh khoản giấy phép.

Theo quy định tại khoản 3, Điều 8 Thông tư số 143/2015/TT-BTC thì địa điểm làm thủ tục chuyển nhượng tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép tạm nhập; do vậy, Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ tình hình thực tế để giao cho 1 đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện thủ tục chuyển nhượng; theo đó, đơn vị thực hiện thủ tục chuyển nhượng sẽ thực hiện thanh khoản giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu.

Xem nội dung VB
Điều 8. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng, cho, tặng xe ô tô, xe gắn máy (sau đây gọi tắt là chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy) đã tạm nhập khẩu miễn thuế
...
3. Địa điểm làm thủ tục chuyển nhượng: Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép tạm nhập khẩu xe ôtô, xe gắn máy.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Công văn 10917/TCHQ-GSQL năm 2015 có hiệu lực từ ngày 18/11/2015
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Công văn 10917/TCHQ-GSQL năm 2015 có hiệu lực từ ngày 18/11/2015
Giải đáp vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11/09/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
2. Về địa điểm làm thủ tục chuyển nhượng và thanh khoản giấy phép.

Theo quy định tại khoản 3, Điều 8 Thông tư số 143/2015/TT-BTC thì địa điểm làm thủ tục chuyển nhượng tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép tạm nhập; do vậy, Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ tình hình thực tế để giao cho 1 đơn vị thuộc và trực thuộc thực hiện thủ tục chuyển nhượng; theo đó, đơn vị thực hiện thủ tục chuyển nhượng sẽ thực hiện thanh khoản giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu.

Xem nội dung VB
Điều 8. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng, cho, tặng xe ô tô, xe gắn máy (sau đây gọi tắt là chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy) đã tạm nhập khẩu miễn thuế
...
3. Địa điểm làm thủ tục chuyển nhượng: Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép tạm nhập khẩu xe ôtô, xe gắn máy.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Công văn 10917/TCHQ-GSQL năm 2015 có hiệu lực từ ngày 18/11/2015
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 5 Công văn 10917/TCHQ-GSQL năm 2015 có hiệu lực từ ngày 18/11/2015
Giải đáp vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11/09/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
5. Về văn bản thông báo hoặc xác nhận hoặc thỏa thuận cho, tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài (bản lập bằng Tiếng Việt).

Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện theo quy định tại điểm h, khoản 1 Điều 4 Thông tư số 143/2015/TT-BTC.

Xem nội dung VB
Điều 4. Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu
...
h) Văn bản thông báo hoặc xác nhận hoặc thỏa thuận cho, tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài: 01 bản dịch tiếng Việt có chứng thực từ bản chính (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này nhận quà cho, tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài).
Điểm này được hướng dẫn bởi Mục 5 Công văn 10917/TCHQ-GSQL năm 2015 có hiệu lực từ ngày 18/11/2015
Thời hạn thực hiện tái xuất xe ô tô, xe gắn máy được hướng dẫn bởi Mục 6 Công văn 10917/TCHQ-GSQL năm 2015 có hiệu lực từ ngày 18/11/2015
Giải đáp vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11/09/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
6. Về thời hạn thực hiện tái xuất và chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy.

Trường hợp phát sinh việc tái xuất, chuyển nhượng sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 7 và điểm a, khoản 1 Điều 8 Thông tư số 143/2015/TT-BTC thì Cục Hải quan các tỉnh, thành phố căn cứ giải trình của chủ xe hoặc đề nghị của đơn vị chủ quản (đối với trường hợp cá nhân đã về nước và có văn bản ủy quyền đơn vị chủ quản thay mặt thực hiện thủ tục tái xuất, chuyển nhượng) thì báo cáo về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về Hải quan) để xem xét, giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 7. Hồ sơ, thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế

1. Thời hạn thực hiện tái xuất xe ô tô, xe gắn máy:

Các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 (đối với xe của cá nhân) Điều 2 Thông tư này thực hiện thủ tục tái xuất trong thời hạn ít nhất 30 (ba mươi) ngày trước khi kết thúc thời hạn công tác tại Việt Nam theo xác nhận của cơ quan chủ quản.
Thời hạn thực hiện tái xuất xe ô tô, xe gắn máy được hướng dẫn bởi Mục 6 Công văn 10917/TCHQ-GSQL năm 2015 có hiệu lực từ ngày 18/11/2015
Thời hạn thực hiện chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy được hướng dẫn bởi Điều 6 Công văn 10917/TCHQ-GSQL năm 2015 có hiệu lực từ ngày 18/11/2015
Giải đáp vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11/09/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
6. Về thời hạn thực hiện tái xuất và chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy.

Trường hợp phát sinh việc tái xuất, chuyển nhượng sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 7 và điểm a, khoản 1 Điều 8 Thông tư số 143/2015/TT-BTC thì Cục Hải quan các tỉnh, thành phố căn cứ giải trình của chủ xe hoặc đề nghị của đơn vị chủ quản (đối với trường hợp cá nhân đã về nước và có văn bản ủy quyền đơn vị chủ quản thay mặt thực hiện thủ tục tái xuất, chuyển nhượng) thì báo cáo về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về Hải quan) để xem xét, giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 8. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng, cho, tặng xe ô tô, xe gắn máy (sau đây gọi tắt là chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy) đã tạm nhập khẩu miễn thuế

1. Thời hạn thực hiện chuyển nhượng xe ôtô, xe gắn máy

a) Các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 (đối với xe của cá nhân) Điều 2 Thông tư này thực hiện thủ tục chuyển nhượng trong thời hạn ít nhất 30 (ba mươi) ngày trước khi kết thúc thời hạn công tác tại Việt Nam theo xác nhận của cơ quan chủ quản;
Thời hạn thực hiện chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy được hướng dẫn bởi Điều 6 Công văn 10917/TCHQ-GSQL năm 2015 có hiệu lực từ ngày 18/11/2015
Thực hiện thanh khoản giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy sau khi hoàn thành thủ tục tái xuất được hướng dẫn bởi Mục 7 Công văn 10917/TCHQ-GSQL năm 2015 có hiệu lực từ ngày 18/11/2015
Giải đáp vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11/09/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
7. Về thực hiện thanh khoản giấy phép.

Sau khi hoàn thành thủ tục chuyển nhượng hoặc tái xuất hoặc tiêu hủy, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu chỉ đạo đơn vị thuộc và trực thuộc mở sổ theo dõi và thanh khoản tờ khai nhập khẩu, giấy phép tạm nhập.

Xem nội dung VB
Điều 7. Hồ sơ, thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu miễn thuế
...
3. Thủ tục tái xuất khẩu xe ô tô, xe gắn máy
...
c) Trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thủ tục tái xuất, Cục Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất khẩu xe có văn bản thông báo và sao gửi tờ khai tái xuất xe đã hoàn thành thủ tục hải quan cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép tạm nhập khẩu để thực hiện thanh khoản giấy phép tạm nhập khẩu theo quy định.
Thực hiện thanh khoản giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy sau khi hoàn thành thủ tục tái xuất được hướng dẫn bởi Mục 7 Công văn 10917/TCHQ-GSQL năm 2015 có hiệu lực từ ngày 18/11/2015
Thực hiện thanh khoản giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy sau khi hoàn thành thủ tục chuyển nhượng được hướng dẫn bởi Mục 7 Công văn 10917/TCHQ-GSQL năm 2015 có hiệu lực từ ngày 18/11/2015
Giải đáp vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11/09/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
7. Về thực hiện thanh khoản giấy phép.

Sau khi hoàn thành thủ tục chuyển nhượng hoặc tái xuất hoặc tiêu hủy, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu chỉ đạo đơn vị thuộc và trực thuộc mở sổ theo dõi và thanh khoản tờ khai nhập khẩu, giấy phép tạm nhập.

Xem nội dung VB
Điều 8. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng, cho, tặng xe ô tô, xe gắn máy (sau đây gọi tắt là chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy) đã tạm nhập khẩu miễn thuế
...
4. Thủ tục chuyển nhượng xe ô tô, xe gắn máy:
...
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục chuyển nhượng xe:
...
b.4) Thực hiện thanh khoản giấy phép tạm nhập khẩu xe theo quy định.
Thực hiện thanh khoản giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy sau khi hoàn thành thủ tục chuyển nhượng được hướng dẫn bởi Mục 7 Công văn 10917/TCHQ-GSQL năm 2015 có hiệu lực từ ngày 18/11/2015
Thực hiện thanh khoản giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy sau khi hoàn thành thủ tục tiêu hủy được hướng dẫn bởi Mục 7 Công văn 10917/TCHQ-GSQL năm 2015 có hiệu lực từ ngày 18/11/2015
Giải đáp vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 143/2015/TT-BTC ngày 11/09/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
...
7. Về thực hiện thanh khoản giấy phép.

Sau khi hoàn thành thủ tục chuyển nhượng hoặc tái xuất hoặc tiêu hủy, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu chỉ đạo đơn vị thuộc và trực thuộc mở sổ theo dõi và thanh khoản tờ khai nhập khẩu, giấy phép tạm nhập.

Xem nội dung VB
Điều 9. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục tiêu hủy xe ô tô của đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
...
4. Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi cấp giấy phép tạm nhập khẩu xe căn cứ Biên bản tiêu hủy (bản chính) theo của quy định Bộ Tài nguyên và Môi trường đối chiếu với các thông tin liên quan đến xe (giấy phép tạm nhập khẩu, tờ khai tạm nhập và điều kiện tiêu hủy) để thực hiện xác nhận “xe đã tiêu hủy” và thực hiện thanh khoản giấy phép tạm nhập khẩu xe theo quy định.
Thực hiện thanh khoản giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy sau khi hoàn thành thủ tục tiêu hủy được hướng dẫn bởi Mục 7 Công văn 10917/TCHQ-GSQL năm 2015 có hiệu lực từ ngày 18/11/2015