Thứ 6, Ngày 15/11/2024

Thông tư 14/2004/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ bồi thường và trợ cấp đối với quân nhân, công chức, công nhân viên quốc phòng và lao động hợp động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do Bộ Tư pháp ban hành

Số hiệu 14/2004/TT-BQP
Ngày ban hành 16/02/2004
Ngày có hiệu lực 21/03/2004
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng
Người ký Nguyễn Văn Rinh
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

BỘ QUỐC PHÒNG
******

Số : 14/2004/TT-BQP

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

******

Hà Nội, ngày 16 tháng 02  năm 2004

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BỒI THƯỜNG VÀ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN, CÔNG CHỨC, CÔNG NHÂN VIÊN QUỐC PHÒNG VÀ LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP.

Căn cứ Nghị định số 110/2002/NĐ-CP  ngày 27/12/2002 của Chính phủ; Thông tư số 10/2003/TT-BLĐTBXH ngày 18/4/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thực hiện chế độ bồi thường và trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Sau khi thống nhất với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tại Công văn số 113/LĐTBXH-ATLĐ ngày 12/01/2004; Bộ Nội vụ tại Công văn số 100/BNV-TL ngày 15/01/2004; Bộ Tài chính tại Công văn số 238/TC-VI ngày 07/01/2004, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ bồi th
ường và trợ cấp đối với quân nhân, công chức, công nhân viên quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc các cơ quan, đơn vị quân đội bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau :

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG

Quân nhân, công chức, công nhân viên quốc phòng và người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng (kể cả người học nghề, tập nghề…) thuộc các cơ quan , đơn vị, doanh nghiệp trong quân đội bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (sau đây gọi chung là người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp)

Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp bị thương, hy sinh được xác nhận là thương binh, liệt sĩ.

II. CHẾ ĐỘ BỒI THƯỜNG, TRỢ CẤP

1. Chế độ bồi thường:

1.1. Điều kiện để người lao động được bồi thường.

1.1.1 Đối với tai nạn lao động:

Tai nạn lao động xảy ra do tác động bởi các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong lao động hoặc gắn với quá trình lao động gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong trong huấn luyện, công tác, học tập, lao động, sản xuất hoặc các hoạt động gắn liền với việc thực hiện nhiệm vụ (kể cả thời gian giải quyết các nhu cầu cần thiết trong thời gian làm việc theo quy định của Bộ Luật Lao động).

Người lao động bị tai nạn lao động theo quy định nêu trên, nếu nguyên nhân tai nạn lao động xảy ra do lỗi của người sử dụng lao động theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động.

Việc bồi thường được thực hiện từng lần; tai nạn lao động xảy ra lần nào thì thực hiện bồi thường lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.

1.1.2 Đối với bệnh nghề nghiệp:

Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do các yếu tố điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động tới người lao động theo danh mục các loại bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành (Phụ lục 1).

Người lao động bị bệnh nghề nghiệp theo quy định nêu trên được bồi thường theo kết luận của Biên bản kết luận của cơ quan Pháp y hoặc của Hội đồng Giám định Y khoa có thẩm quyền trong các trường hợp:

+ Bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc hoặc trước khi chuyển làm công việc khác, trước khi thôi việc, trước khi mất việc, trước khi nghỉ hưu.

+ Thực hiện khám giám định bệnh nghề nghiệp định kỳ (theo quy định của Bộ Y tế) để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động.

Việc bồi thường bệnh nghề nghiệp được thực hiện từng lần theo quy định sau: Lần thứ nhất căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động do lần khám đầu xác định; sau đó kể từ lần thứ hai trở đi căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng lên để bồi thường phần chênh lệch mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng hơn so với lần trước liền kề.

1.2 Mức bồi thường

Mức bồi thường tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoảng 1.1 nêu trên được tính như sau :

1.2.1 Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương hoặc sinh hoạt phí đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

1.2.2 Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương hoặc sinh hoạt phí đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; sau đó nếu bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% đến dưới 81% thì cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương hoặc sinh hoạt phí.

Cách tính mức bồi thường

Cách tính mức bồi thường đối với người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% đến dưới 81% (tra theo bảng tính mức bồi thường, trợ cấp theo mức suy giảm khả năng lao động từ  5% đến tử vong - Phụ lục 2) hoặc được tính theo công thức dưới đây:

Tbt = 1,5 + [(a – 10) x 0,4]

Trong đó :

+ Tbt : Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên (đơn vị tính là tháng tiền lương hoặc sinh hoạt phí);

[...]