BỘ LAO ĐỘNG,
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
14/1999/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 5 năm 1999
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ
14/1999/TT-BLĐTBXH NGÀY 18 THÁNG 5 NĂM 1999HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ THỜI GIỜ
LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM CÁC CÔNG VIỆC SẢN XUẤT
CÓ TÍNH THỜI VỤ VÀ GIA CÔNG HÀNG XUẤT KHẨU THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG
Thi hành Nghị định số
10/1999/NĐ-CP ngày 1/3/1999 của Chính phủ về việc bổ sung Nghị định số 195/CP
ngày 31-12-1994 của Chính phủ "qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Bộ Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi", Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội qui định và hướng dẫn thực hiện chế độ thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm các công việc sản xuất có
tính thời vụ và gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Phạm vi áp dụng bao gồm các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sau:
- Các doanh nghiệp Nhà nước;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ
cao;
- Các doanh nghiệp thuộc thành
phần kinh tế khác và các tổ chức cá nhân có sử dụng lao động.
2. Đối tượng áp dụng bao gồm người
có hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 1 năm đến 3 năm và hợp đồng lao động
không xác định thời hạn làm các công việc sau:
- Các công việc sản xuất có tính
thời vụ như: thu hoạch, chế biến các sản phẩm nông - lâm - ngư nghiệp, đòi hỏi
phải thu hoạch ngay hoặc sau khi thu hoạch phải chế biến ngay không để lâu dài
được;
- Các công việc gia công hàng xuất
khẩu theo đơn đặt hàng thường phụ thuộc vào thời điểm các chủ hàng yêu cầu.
II. THỜI GIỜ
LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI.
1. Thời giờ làm việc của các đối
tượng trên được quy định như sau:
2.1. Xác định số giờ tiêu chuẩn
làm việc hàng ngày như sau:
a) Tính quỹ thời giờ tiêu chuẩn
làm việc trong năm:
TQ = [365- ( Tt+
TP + TL )] x tn (giờ)
+ TQ: Quỹ thời giờ
tiêu chuẩn làm việc trong năm của người lao động;
+ Tt: Tổng số ngày
nghỉ hàng tuần, được xác định theo quy định tại điều 72 của Bộ Luật Lao động;
+ TP: Số ngày nghỉ
hàng năm, được xác định theo quy định tại điều 74, 75 của Bộ Luật Lao động; điểm
3, mục II của thông tư số 07/LĐTBXH-TT ngày 11/4/1995;
+ TL: Số ngày nghỉ lễ:
8 ngày;
+ tn: Số giờ làm việc
trong một ngày: 8 giờ; riêng đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là 6 giờ.
Ví dụ1: Công ty A có quỹ thời giờ
tiêu chuẩn làm việc năm 1999 như sau:
Số ngày tính theo dương lịch
|
:
|
|
365
|
Tổng số ngày nghỉ hàng tuần
|
:
|
Tt =
|
52
|
Số ngày nghỉ hàng năm
|
:
|
Tp =
|
15
|
Số ngày nghỉ lễ
|
:
|
TL =
|
8
|
Số giờ làm việc bình quân
trong ngày
|
:
|
tn =
|
8
giờ
|
TQ =[365-
(52+15+8)]x8 = 2320 giờ
|
|
b) Xác định số giờ tiêu chuẩn
làm việc hàng ngày.
Căn cứ vào quỹ thời giờ tiêu chuẩn
làm việc trong năm (TQ) đã tính ở trên, người sử dụng lao động xác định
số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày của người lao động theo các trường hợp
sau:
b1) Ngày làm việc bình thường: 8
giờ; riêng đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm là 6 giờ;
b2) Ngày làm việc nhiều hơn 8 giờ
nhưng không quá 12 giờ; riêng đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là nhiều hơn 6 giờ nhưng không quá 9 giờ. Thời
giờ làm việc quá 8 giờ/ngày (hoặc 6 giờ/ngày đối với người lao động làm các nghề,
công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) không tính là thời giờ làm
thêm;
b3) Ngày làm việc ít hơn 8 giờ
nhưng không ít hơn 4 giờ. Người sử dụng lao động không phải trả lương ngừng việc
cho số giờ chênh lệch so với số giờ làm việc bình thường. Không bố trí lao động
làm việc ít hơn 4 giờ;
b4) Cho nghỉ trọn ngày và không
phải trả lương ngừng việc.
- Tổng số giờ làm việc nói ở điểm
b này (gồm cả thời giờ được tính là thời giờ làm việc có hưởng lương theo quy định
hiện hành của Bộ Luật Lao động) không vượt quá quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc
trong năm. Đối với từng người lao động cụ thể, người sử dụng lao động phải bố
trí cho họ nghỉ về việc riêng có hưởng lương, nghỉ cho con bú và các chế độ nghỉ
khác mà thực tế họ được hưởng theo đúng quy định hiện hành của Bộ Luật Lao động.
Số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng
ngày đã được xác định mà không bố trí cho người lao động làm việc thì người sử
dụng lao động phải trả lương ngừng việc.
Ví dụ 2: Xác định số giờ tiêu
chuẩn làm việc hàng ngày của công ty A:
Tháng
|
Số
giờ tiêu chuẩn làm việc
hàng
ngày
|
Số
ngày làm việc
trong
tháng
|
Tổng
số giờ
làm
việc
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
8
|
25
|
200
|
Nghỉ 1 ngày tết dương lịch
|
2
|
8
|
20
|
160
|
Nghỉ 4 ngày tết âm lịch
|
3
|
8
|
27
|
216
|
|
4
|
12 giờ từ thứ hai đến thứ sáu
của tuần thứ 2
11 giờ từ thứ hai đến thứ sáu
của các tuần khác
8 giờ vào thứ bảy hàng tuần
|
25
|
268
|
Nghỉ ngày chiến thắng
|
5
|
9 giờ từ thứ hai đến thứ sáu
8 giờ vào thứ bảy
|
25
|
221
|
Nghỉ ngày Quốc tế lao động
|
6
|
8
|
15
|
120
|
11 ngày nghỉ hàng năm
|
7
|
7
|
23
|
161
|
4 ngày nghỉ hàng năm
|
8
|
7
|
17
|
119
|
Nghỉ trọn 9 ngày
|
9
|
6
|
25
|
150
|
Nghỉ ngày Quốc khánh
|
10
|
11 giờ từ thứ hai đến thứ sáu
8 giờ vào thứ bảy
|
26
|
271
|
|
11
|
9 giờ từ thứ hai đến thứ sáu của
2 tuần đầu tháng
8 giờ vào các ngày làm việc
khác trong tháng
|
26
|
218
|
|
12
|
8
|
27
|
216
|
|
Tổng
|
|
|
2320
|
|
1.2. Thời giờ làm thêm
a) Số giờ làm việc của người lao
động vượt quá số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày được xác định tại điểm b mục
1.1 ở trên thì được tính là giờ làm thêm.
b) Tổng số giờ tiêu chuẩn làm việc
và số giờ làm thêm trong một ngày không quá 12 giờ hoặc không quá 9 giờ đối với
người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Ví dụ 3: theo ví dụ 2 nói trên,
do yêu cầu đột xuất, tháng 4 công ty A phải làm thêm giờ. Công ty A có thể tổ
chức thực hiện như sau:
- Từ thứ hai đến thứ sáu của tuần
thứ 2 không được tổ chức làm thêm giờ;
- Từ thứ hai đến thứ sáu của các
tuần khác được tổ chức làm thêm tối đa 1 giờ;
- Thứ bảy hàng tuần được tổ chức
làm thêm tối đa 4 giờ.
c) Tổng số giờ làm thêm trong một
năm không quá 200 giờ/1người.
2. Thời giờ nghỉ ngơi:
2.1 Số giờ tiêu chuẩn làm việc
hàng ngày quá 8 giờ được tính để nghỉ bù hoặc giảm giờ vào những ngày khi hết
thời vụ hoặc khi chưa có đơn đặt hàng gia công xuất khẩu;
2.2 Trong những tháng thời vụ
hay những tháng phải gấp rút gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng, nếu
không thực hiện được nghỉ hàng tuần thì người sử dụng lao động phải bảo đảm
hàng tháng có ít nhất 4 ngày nghỉ cho người lao động;
2.3 Chế độ nghỉ trong ca, nghỉ
giữa ca, nghỉ chuyển tiếp giữa hai ca đối với người lao động thực hiện theo qui
định hiện hành của Bộ Luật Lao động; trong trường hợp người lao động làm việc
trong ngày trên 10 giờ, người sử dụng lao động phải bố trí cho nghỉ thêm ít nhất
30 phút được tính vào giờ làm việc;
2.4 Người sử dụng lao động tổ chức
bố trí để người lao động được nghỉ hoặc nghỉ bù các ngày lễ, tết và tổ chức thực
hiện những ngày nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng và các ngày nghỉ khác đối với
người lao động theo qui định hiện hành của Bộ Luật Lao động.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN.
1. Người sử dụng lao động có
trách nhiệm:
- Căn cứ vào quy định tại Thông
tư này, người sử dụng lao động thống nhất với ban chấp hành công đoàn cơ sở về
kế hoạch thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong năm và đưa vào thỏa ước
lao động tập thể và hợp đồng lao động. Biểu thời giờ làm việc từng tháng phải
được thông báo và niêm yết công khai tới các phân xưởng, tổ, đội sản xuất có
liên quan; trường hợp doanh nghiệp chưa thành lập tổ chức công đoàn thì kế hoạch
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong năm phải được thông qua tại hội nghị
công nhân viên chức của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh;
- Người sử dụng lao động có
trách nhiệm thỏa thuận với người lao động về phương thức trả lương theo thời vụ
hoặc trả đều vào các tháng trong năm;
- Hàng năm, các doanh nghiệp có
nhu cầu làm việc theo quy định của Thông tư này, phải đăng ký với Sở Lao động
-Thương binh và Xã hội địa phương theo mẫu kèm theo. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có thể uỷ quyền cho Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương tiếp nhận bản đăng ký kế hoạch thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao và tổng hợp gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Các Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội địa phương có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Thông tư này đến các
đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn; tiếp nhận đăng ký và tổ chức kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện.
3. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết.