BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
131/1999/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 11 năm 1999
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 131/1999/TT/BTC NGÀY 11 THÁNG 11 NĂM 1999
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VỐN TÀI TRỢ CỦA CHÍNH PHỦ PHÁP
NĂM 1998
Căn cứ Nghị định số
90/1998/NĐ-CP ngày 7/11/1998 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý vay và trả
nợ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 5/8/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế quản
lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
Căn cứ Nghị định thư Việt - Pháp năm 1998 ký ngày 22/12/1998 giữa Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thay mặt Chính phủ Việt Nam và Bộ Kinh tế Tài chính Pháp;
Căn cứ Thoả ước áp dụng cho Nghị định thư Việt - Pháp năm 1998 ký ngày
3/9/1999 giữa Bộ Tài chính thay mặt Chính phủ Việt Nam và Cơ quan Phát triển
Pháp;
Căn cứ Công văn số 627/CP-QHQT ngày 18/6/1999 của Chính phủ về cơ chế tài
chính đối với các dự án sử dụng vốn tài trợ của Chính phủ Pháp thuộc Nghị định
thư năm 1998;
Căn cứ Công văn số 75/CP-QHQT ngày 23/1/1999 của Chính phủ về chính sách thuế
đối với các dự án sử dụng vốn tài trợ của Chính phủ Pháp thuộc Nghị định thư
năm 1998;
Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế sử dụng và quản lý tài chính vốn tài trợ của
Chính phủ Pháp năm 1998 như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Nguồn vốn theo Nghị định thư
năm 1998 của Chính phủ Pháp cho Chính phủ Việt Nam vay (từ nguồn Kho bạc Pháp)
là nguồn thu của Ngân sách Nhà nước, được hạch toán vào Ngân sách Nhà nước và
quản lý theo đúng quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
dưới luật. Bộ Tài chính có trách nhiệm trả nợ gốc và lãi cho Chính phủ Pháp khi
đến hạn đối với các khoản vay.
2. Căn cứ vào mục tiêu, tính chất
sử dụng vốn cũng như khả năng hoàn trả, các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ thuộc
Nghị định thư 1998 được phân loại như sau:
- Dự án thuộc diện Ngân sách Nhà
nước cấp phát theo danh mục tại Phụ lục I đính kèm (dự án đo vẽ bản đồ).
- Các dự án thực hiện chế độ vay
lại từ nguồn vay Kho bạc Pháp theo danh mục cụ thể tại Phụ lục II đính kèm.
3. Các thủ tục để triển khai dự
án thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số
1425-BKH/KTĐN ngày 9/3/1999 về việc thực hiện Nghị định thư Việt - Pháp năm
1998.
4. Việc xây dựng, thẩm định và
phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án thực hiện theo đúng những quy định tại
điều lệ Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP
ngày 8/7/1999 của Chính phủ.
5. Trên cơ sở dự án đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, chủ dự án có trách nhiệm thực hiện các thủ tục đấu thầu
và ký kết Hợp đồng thương mại mua hàng hoá và cung cấp dịch vụ với các công ty
của Pháp theo đúng những quy định tại Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định
số 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ và các quy định của Chính phủ Pháp
đối với nguồn vốn này. Các hợp đồng thương mại phải được ký kết trước ngày
30/6/2000 (trừ trường hợp được Chính phủ Pháp đồng ý gia hạn thêm sau này).
6. Cơ quan quản lý vốn cấp phát và
cho vay lại vốn vay:
. Đối với dự án Đo vẽ bản đồ thuộc
diện cấp phát, Bộ Tài chính trực tiếp quản lý vốn cấp phát.
. Đối với các dự án thực hiện chế
độ vay lại từ Ngân sách Nhà nước: Bộ Tài chính uỷ nhiệm cho Cơ quan cho vay lại
(hiện nay là hệ thống Tổng cục Đầu tư Phát triển) trực tiếp quản lý và cho vay
lại.
7. Các tổ chức
và cá nhân Pháp thực hiện các dự án trong khuôn khổ của Nghị định thư Việt -
Pháp 1998 được miễn thuế lợi tức công ty, thuế thu nhập cá nhân và các thuế trực
thu khác tại Việt Nam. Miễn các loại thuế và phí đánh vào việc thanh toán tiền
gốc và lãi của Nghị định thư Việt - Pháp 1998. Hàng hoá, trang thiết bị và dịch
vụ của các dự án sử dụng nguồn vốn vay của Pháp thuộc Nghị định thư 1998 để phục
vụ cho dự án được miễn thuế nhập khẩu theo Công văn số 852/CP-QHQT ngày
25/7/1998 của Chính phủ và hướng dẫn thực hiện tại Công văn số 3670-TC/TCT ngày
28/7/1999 của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính.
8. Việc xây dựng kế hoạch, bố
trí cấp phát, cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài và vốn đối ứng của các dự án
được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 81/1998/TTLT- BTC-NHNN của Bộ Tài
chính, Ngân hàng Nhà nước ngày 17/6/1998 hướng dẫn quy trình, thủ tục và quản
lý việc rút vốn đối với nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và Thông tư liên tịch
số 06/1998/TTLT-BKH-BTC của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính ngày 14/8/1998
hướng dẫn cơ chế quản lý vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức.
9. Các chủ dự án chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc sử dụng vốn đúng mục đích theo các cam kết, quy định
trong Thoả ước đã ký, Hợp đồng thương mại đã được duyệt, chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, kế toán thống kê và hạch toán kế
toán theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Trình tự và thủ tục rút vốn
vay
a) Căn cứ để Bộ Tài chính làm thủ
tục rút vốn vay cho dự án:
Các chủ dự án cần gửi cho Bộ Tài
chính (Vụ Tài chính đối ngoại) các hồ sơ sau để làm thủ tục rút vốn vay nước
ngoài:
- Báo cáo Nghiên cứu khả thi kèm
theo Quyết định đầu tư,
- Hợp đồng thương mại đã được
phê duỵệt,
- Công văn cho phép nhập khẩu
hàng hoá theo Hợp đồng thương mại đã ký của Bộ Thương mại
- Công văn đề nghị rút vốn tài
trợ để thanh toán các hợp đồng thương mại của chủ dự án
b) Sau khi đã nhận được đầy đủ
các tài liệu dự án nêu trên và công hàm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Cơ quan
Thương mại Pháp tại Hà Nội đề nghị phân bổ vốn cho dự án:
- Đối với dự án được Ngân sách
Nhà nước cấp phát: Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) sẽ ký xác nhận văn bản
hợp đồng thương mại của dự án và làm thủ tục uỷ quyền gửi Cơ quan phát triển
Pháp (AFD) tại Hà Nội rút vốn trực tiếp cho dự án.
- Đối với các dự án thuộc diện
vay lại vốn ODA từ NSNN: sau khi Chủ dự án đã ký Hợp đồng tín dụng với Cơ quan
cho vay lại theo các điều kiện cho vay lại nêu tại điểm 2 dưới đây, Bộ Tài
chính (Vụ Tài chính đối ngoại) sẽ ký xác nhận văn bản hợp đồng thương mại của dự
án và làm thủ tục uỷ quyền AFD tại Hà Nội rút vốn trực tiếp cho dự án.
c) Đối với từng lần rút vốn sau
đó, Bộ Tài chính ký xác nhận các hoá đơn chứng từ có liên quan đã được chủ dự
án ký chấp nhận thanh toán do Cơ quan Thương mại Pháp tại Hà Nội gửi tới để AFD
tại Hà Nội thực hiện việc thanh toán cho đối tác Pháp.
d) Thời hạn rút vốn cuối cùng
cho các dự án là 31/12/2002 (trừ trường hợp được Chính phủ Pháp đồng ý gia hạn
thêm sau này).
e) Trường hợp việc thực hiện dự
án không thể tiến hành hoặc thực hiện chậm trễ do chưa hoàn tất các thủ tục hồ
sơ, muốn rút hoặc chuyển đổi dự án vì bất kỳ lý do nào, chủ dự án phải có trách
nhiệm báo cáo kịp thời cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
2. Thực hiện quản lý cấp phát và
cho vay lại
a) Đối với dự án được Ngân sách
Nhà nước cấp phát.
. Bộ Tài chính thực hiện ghi thu
Ngân sách Nhà nước và ghi chi cấp phát cho Tổng cục Địa chính số vốn vay cho dự
án Đo vẽ Bản đồ ghi tại Phụ lục I theo chế độ hiện hành về quản lý và cấp phát
vốn sự nghiệp kinh tế từ Ngân sách Nhà nước.
. Chứng từ để Bộ Tài chính ghi
thu, ghi chi qua Ngân sách Nhà nước là Giấy báo nợ của AFD.
b) Đối với các dự án vay lại
. Sau khi các cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt hợp đồng thương mại ký giữa chủ dự án (hoặc đơn vị được cơ quan
chủ quản dự án uỷ quyền nhập hàng) và đối tác Pháp, chủ dự án phải tiến hành ký
Hợp đồng tín dụng với Cơ quan cho vay lại về việc vay lại nguồn vốn tài trợ từ
Ngân sách Nhà nước.
Hợp đồng tín dụng sẽ là cơ sở để
chủ dự án chính thức nhận nợ với Ngân sách Nhà nước và thực hiện các nghĩa vụ của
mình theo đúng các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng này.
Căn cứ để tính Khế ước nhận nợ
giữa Chủ dự án và Cơ quan cho vay lại là các chứng từ ghi thu các khoản rút vốn
nước ngoài qua Ngân sách Nhà nước (Thông tri duyệt y dự toán của Vụ Tài chính đối
ngoại, Lệnh chi của Ngân sách Nhà nước và Giấy báo có của Kho bạc Nhà nước) và
ghi chi cho Cơ quan cho vay lại để cho vay lại các dự án.
Thời điểm chủ dự án nhận nợ với
Ngân sách Nhà nước là thời điểm phía Pháp ghi nợ cho Chính phủ Việt Nam.
. Các điều kiện cho vay lại đối
với các dự án sử dụng nguồn vốn vay Kho bạc Pháp:
* Đối với các dự án ghi tại mục
II. a của Phụ lục II
- Thời gian cho vay lại: 15 năm
có 3,5 năm ân hạn
- Lãi suất cho vay lại: 1,4%/
năm
- Đồng tiền cho vay lại và thu nợ:
đồng Euro
- Lãi phạt chậm trả: theo quy định
tại Hợp đồng tín dụng ký với Cơ quan cho vay lại (nhưng không thấp hơn mức lãi
phạt của Pháp là 5%/năm).
* Đối với các dự án ghi tại mục
II. b của Phụ lục II
- Thời gian cho vay lại: 15 năm
có 3,5 năm ân hạn
- Lãi suất cho vay lại: 2,5%/
năm
- Đồng tiền cho vay lại và thu nợ:
đồng Euro
- Lãi phạt chậm trả: theo quy định
tại Hợp đồng tín dụng ký với Cơ quan cho vay lại (nhưng không thấp hơn mức lãi
phạt của Pháp là 5%/năm).
Trường hợp các doanh nghiệp
thanh toán bằng đồng Việt Nam thì tỷ giá quy đổi giữa đồng Việt Nam và đồng
Euro là tỷ giá EUR/VND trung bình trên thị trường liên ngân hàng áp dụng cho 26
loại ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước công bố vào thời điểm thanh toán.
Các khoản phí: Ngoài lãi suất
vay lại nói trên, các chủ dự án còn phải trả phí dịch vụ cho vay lại vốn vay của
Chính phủ do cơ quan cho vay lại thu theo mức phí đã được Chính phủ phê duyệt tại
Công văn 853/CP-QHQT ngày 25/7/1998.
Phương thức thanh toán các khoản
phí:
Cơ quan cho vay lại trực tiếp
thu phí trong nước theo các mức phí như quy định nói trên từ chủ dự án cùng với
lịch thu hồi gốc và lãi. Sau khi thu từ chủ dự án, cơ quan cho vay lại có trách
nhiệm chuyển trả 25% số phí nêu trên cho ngân sách Nhà nước theo Công văn số
2983-TC/TCĐN ngày 8/8/1998 của Bộ Tài chính.
III. CHẾ ĐỘ
KIỂM TRA, BÁO CÁO VÀ QUYẾT TOÁN
a) Định kỳ 6 tháng 1 lần chủ dự
án có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại, Cơ quan cho vay
lại), Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan chủ quản về tình hình tiếp nhận, sử dụng
và hoàn trả vốn vay.
b) Khi hoàn thành dự án, các chủ
dự án thuộc diện vay lại vốn nước ngoài của Ngân sách Nhà nước có trách nhiệm lập
báo cáo quyết toán gửi cơ quan chủ quản dự án và Bộ Tài chính.
c) Việc báo cáo và quyết toán đối
với dự án Đo vẽ bản đồ thực hiện theo Thông tư 113/1999/TTLT-BTC-TCĐC ngày
23/9/1999 của Bộ Tài chính và Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc phân cấp, quản
lý, cấp phát và thanh quyết toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký. Các cơ quan chủ quản của dự án có trách nhiệm hướng dẫn các
chủ dự án thực hiện theo đúng các quy định tại Thông tư này. Trong quá trình thực
hiện nếu có phát sinh vướng mắc, chủ dự án và các cơ quan chủ quản cần phản ảnh
kịp thời để Bộ Tài chính xem xét giải quyết
PHỤ LỤC I
DANH MỤC DỰ ÁN ĐƯỢC SỬ DỤNG VỐN TÀI TRỢ CỦA PHÁP TÀI KHOÁ
1998 THEO CHẾ ĐỘ NHÀ NƯỚC CẤP PHÁT VỐN
(Kèm theo Thông tư số 131/1999/TT/BTC, ngày 11/11/1999 của Bộ Tài chính)
STT
|
Tên
dự án
|
Cơ
quan chủ quản
|
Vốn
tài trợ (triệu Euro)
|
1
|
Đo vẽ bản đồ
|
Tổng cục Địa chính
|
1.966.592,32
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC DỰ ÁN ĐƯỢC SỬ DỤNG KHOẢN VAY KHO BẠC PHÁP TÀI
KHOÁ 1998 THEO CHẾ ĐỘ NHÀ NƯỚC CHO VAY LẠI VỐN
(kèm theo Thông tư số 131/1999/TT/BTC, ngày 11/11/1999 của Bộ Tài chính)
II. a
STT
|
Tên
dự án
|
Cơ
quan chủ quản
|
Vốn
tài trợ (triệu EUR)
|
1
2
|
Hệ thống xử lý và thoát nước
thải thành phố Thái Nguyên
Xử lý rác thành phố Nam định
|
UBND Thái Nguyên
UBND Nam Định
|
15.854.697,79
3.353.878,38
|
II.b
STT
|
Tên
dự án
|
Cơ
quan chủ quản
|
Vốn
tài trợ
(triệu EUR)
|
1
2
3
4
5
|
Sản xuất và chế biến hoa quả tỉnh
Hoà Bình
Đầu tư chiều sâu cảng cá Phan Thiết
Cung cấp 2 tầu cá
Đào tạo thợ máy
Hiện đại hoá xưởng sửa chữa máy bay A76
|
UBND Hoà bình
UBND Bình Thuận
UBND Bình Thuận
Cục HKDD Việt Nam
Cục HKDD Việt Nam
|
1.905.612,72
1.524.490,17
2.591.633,29
1.036.653,32
2.164.776,04
|