Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Thông tư 13/2013/TT-BVHTTDL quy định nội dung quản lý tổ chức hoạt động thi đấu Mô tô thể thao do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành

Số hiệu 13/2013/TT-BVHTTDL
Ngày ban hành 18/12/2013
Ngày có hiệu lực 01/03/2014
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
Người ký Hoàng Tuấn Anh
Lĩnh vực Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2013/TT-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2013

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THI ĐẤU MÔ TÔ THỂ THAO

Căn cứ Luật Thể dục, Thể thao ngày 29 tháng 10 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;

Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao;

Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định một số nội dung quản lý tổ chức hoạt động thi đấu Mô tô thể thao.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định một số nội dung quản lý tổ chức hoạt động thi đấu Mô tô thể thao.

2. Mô tô thể thao bao gồm: Mô tô trong sân đua (dành cho Mô tô có dung tích xi - lanh 125 cm3, Mô tô có dung tích xi - lanh 135 cm3) và Mô tô địa hình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động thi đấu Mô tô thể thao tại Việt Nam.

Điều 3. Hướng dẫn kỹ thuật

1. Tổ chức, cá nhân đứng ra tổ chức giải thi đấu Mô tô thể thao phải xây dựng Hướng dẫn kỹ thuật quy định rõ sơ đồ và chi tiết kỹ thuật sân thi đấu.

2. Tổ chức, cá nhân đứng ra chức giải thi đấu Mô tô thể thao có trách nhiệm gửi Hướng dẫn kỹ thuật cho các tổ chức, cá nhân tham gia điều hành, thi đấu giải. Thời gian gửi Hướng dẫn kỹ thuật ít nhất 30 ngày trước ngày khai mạc giải.

Điều 4. Điều kiện chung về địa điểm thi đấu

1. Có sân đua phù hợp với tính chất và quy mô của giải đấu theo quy định tại các Điều 5 và 6 của Thông tư này.

2. Địa điểm tổ chức thi đấu phải có khu vực khởi động, khu vực vệ sinh, thay đồ, để xe.

3. Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ tại các khu vực thi đấu và địa điểm tổ chức các buổi lễ chính thức theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Sân thi đấu Mô tô trong sân

1. Đường đua có chiều dài từ 400m đến 500m (đo từ mép trong của đường đua); mặt sân được làm bằng nhựa asphant hoặc bằng đất, bằng phẳng và có chiều rộng tối thiểu là 5m; trường hợp có nhiều hơn 4 vận động viên thi đấu một lượt thì chiều rộng đường đua tối thiểu là 6m.

2. Khu vực an toàn ở hai bên đường đua có chiều rộng tối thiểu là 4m, bề mặt được làm bằng chất liệu mềm hoặc được rải sỏi để giảm lực ma sát và tránh va chạm giữa vận động viên.

3. Phía ngoài khu vực an toàn có hàng rào ngăn cách sân đua với khán giả. Chiều cao của hàng rào tối thiểu là 3m, được làm bằng chất liệu mềm, chắc và có màu sắc tương phản với đường đua.

4. Hàng rào được gắn các thiết bị bảo hiểm làm bằng chất liệu cao su, mút hoặc cỏ khô, có chiều cao tối thiểu là 1m, chiều rộng tối thiểu là 0,5m, dày tối thiểu là 0,5m. Khoảng cách tối đa giữa các thiết bị bảo hiểm là 0,5m.

Điều 6. Sân thi đấu Mô tô địa hình

1. Đường đua có chiều dài tối thiểu là 800m, chiều rộng tối thiểu là 6m, gồm các phần đường thẳng và các khúc cua. Mặt đường đua được làm bằng đất, sỏi hoặc cát theo yêu cầu kỹ thuật và tốc độ thi đấu.

2. Khu vực xuất phát có chiều rộng tối thiểu là 10m, được chia thành các làn riêng cho từng vận động viên.

3. Có khu vực chuẩn bị cho vận động viên ở gần khu vực xuất phát.

[...]