Thông tư 12/LĐTBXH-TT-1995 thực hiện chế độ tiền lương đối với công nhân viên quản lý vận hành hệ thống truyền tải điện 500KV do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
Số hiệu | 12/LĐTBXH-TT |
Ngày ban hành | 12/05/1995 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/1995 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Người ký | Lê Duy Đồng |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương |
BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/LĐTBXH-TT |
Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 1995 |
Căn cứ Nghị định số 26/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ về chế độ tiền
lương mới trong các doanh nghiệp.
Căn cứ công văn số 919/KTTH ngày 25-2-1995 của Chính phủ về chế độ đối với
Công nhân viên quản lý vận hành hệ thống tải điện 500 KV và công nhân sản xuất
điện.
Sau khi có ý kiến của Bộ Năng lượng tại Công văn số 626/NL/TCCB-LD, ngày
29-4-1995, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền
lương đối với Công nhân viên quản lý vận hành hệ thống tải điện 500 KV và công
nhân viên sản xuất điện như sau:
I. CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG
Trên cơ sở hệ thống thang lương, bảng lương, chế độ phụ cấp lương ban hành tại Nghị định số 26/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong các doanh nghiệp được áp dụng:
1. Thang lương, bảng lương
a. Vận hành nhóm III, thang lương A1 theo Nghị định số 26/CP để xếp lương đối với công nhân quản lý vận hành, sửa chữa đường dây, thí nghiệm thiết bị điện trạm biến áp và trạm bù thuộc hệ thống truyền tải điện 500 KV.
b. Vận dụng bảng lương B1 theo Nghị định số 26/CP để xếp lương đối với Công nhân viên vận hành trạm biến áp, trạm bù 500 kv theo các chức danh sau:
Bậc |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
- Trưởng kíp |
2,73 |
2,98 |
3,23 |
3,48 |
3,73 |
- Trực chính |
2,54 |
2,73 |
2,98 |
3,23 |
3,48 |
- Trực phụ |
2,34 |
2,54 |
2,73 |
2,98 |
3,23 |
2. Chế độ phụ cấp lương
a. Phụ cấp khu vực, áp dụng đối với công nhân viên quản lý vận hành, sửa chữa, thí nghiệm thiết bị điện làm việc trên hệ thống tải điện 500 KV theo nguyên tắc sau:
- Tuyến đường dây đi qua khu vực nào thì áp dụng mức phụ cấp khu vực đó theo quy định tại Thông tư số 15/LĐTBXH-TT ngày 2-6-1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp nào tuyến đường dây đi qua, nhưng Thông tư số 15/LĐTBXH-TT chưa quy định phụ cấp khu vực thì Bộ Năng lượng đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét giải quyết.
- Cách tính trả phụ cấp khu vực theo quy định tại Thông tư số 15/LĐTBXH-TT ngày 2-6-1993 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện phụ cấp khu vực và Thông tư số 05/LB-TT ngày 4-2-1994 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ - Tài chính.
b. Phụ cấp thu hút, áp dụng các mức 70%, 50%, 30%, 20% lương cấp bậc, chức vụ đối với Công nhân viên các tổ đội quản lý, vận hành, sửa chữa đường dây; công nhân viên làm việc ở các trạm Lặp, các chốt vận hành như sau:
- Mức 70% áp dụng đối với
Trạm Ngọc Lạc, trạm Như Xuân thuộc tỉnh Thanh Hoá
Trạm Phước Sơn, trạm Giằng thuộc tỉnh Quảng Nam - Đã Nẵng
Trạm Ngọc Hồi trạm Đắc Uy, chốt vận hành Đắc Lei thuộc tỉnh Kon Tum
Trạm I A Rứ thuộc tỉnh Gia Rai Trạm Cư Né thuộc tỉnh Đak Lak.
- Mức 50% áp dụng đối với:
Trạm Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh
Trạm Bạch Mã thuộc tỉnh Thừa Thiên - Huế
Trạm Hoà Xuân, trạm Quảng Sơn, trạm Quảng Tín, trạm tải ba Đắc Nông thuộc tỉnh Đak Lak
Chốt vận hành Giằng, chốt vận hạnh Phước Sơn thuộc tỉnh Quảng Nam - Đã Nẵng
Chốt vận hành Đak Tô thuộc tỉnh Kon Tum
Chốt vận hành Chư Sê - Plâycu thuộc tỉnh Gia Lai
- Mức 30% áp dụng đối với
Chốt vận hành Mục Sơn, chốt vận hành Cẩm Thuỷ, chốt vận hành Yên Cát thuộc tỉnh Thanh Hoá