Thông tư 12/2013/TT-BKHCN hướng dẫn việc xét duyệt, thẩm định và phê duyệt Dự án khoa học và Công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Số hiệu 12/2013/TT-BKHCN
Ngày ban hành 29/03/2013
Ngày có hiệu lực 13/05/2013
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Khoa học và Công nghệ
Người ký Chu Ngọc Anh
Lĩnh vực Thương mại

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2013/TT-BKHCN

Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2013

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VIỆC XÉT DUYỆT, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM QUỐC GIA

BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 2441/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020;

Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BKHCN ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn quản lý Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 218/2012/TTLT-BTC-BKHCN ngày 20 tháng 12 năm 2012 của liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính thực hiện Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật, Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc xét duyệt, thẩm định và phê duyệt Dự án khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn việc xét duyệt, thẩm định và phê duyệt Dự án khoa học và công nghệ phát triển sản phẩm quốc gia (viết tắt là Dự án KH&CN) thuộc Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020.

2. Thông tư này áp dụng với cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc quản lý và thực hiện Dự án KH&CN thuộc Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia (viết tắt là SPQG) đến năm 2020.

Điều 2. Nguyên tắc chung

1. Việc phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình tổ chức xây dựng, xét duyệt, thẩm định và phê duyệt Dự án KH&CN theo quy định tại Chương III của Thông tư số 10/2013/TT-BKHCN ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn quản lý Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020 (viết tắt là Thông tư số 10/2013/TT-BKHCN).

2. Việc xét duyệt Dự án KH&CN và nhiệm vụ KH&CN (viết tắt là nhiệm vụ) thuộc Dự án KH&CN do Cơ quan chủ quản SPQG (Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) chủ trì thực hiện thông qua Hội đồng xét duyệt do Thủ trưởng Cơ quan chủ quản SPQG thành lập.

3. Việc thẩm định Dự án KH&CN và nhiệm vụ thuộc Dự án KH&CN do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì thực hiện thông qua Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập.

4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét duyệt và Hội đồng thẩm định:

a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, đảm bảo tính khách quan và chịu trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng.

b) Thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về tính khách quan, tính chính xác đối với những ý kiến nhận xét, đánh giá; các thành viên và thư ký hành chính của Hội đồng, đại biểu tham dự có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan trong quá trình xét duyệt, thẩm định.

c) Phiên họp chính thức của Hội đồng xét duyệt phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và các ủy viên phản biện. Phiên họp chính thức của Hội đồng thẩm định phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch và Phó chủ tịch. Ý kiến nhận xét của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo.

d) Chủ tịch điều hành các phiên họp Hội đồng, trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch có trách nhiệm điều hành phiên họp của Hội đồng.

5. Trường hợp cần thiết, Thủ trưởng Cơ quan chủ quản SPQG có quyền lấy ý kiến tư vấn của các chuyên gia, tổ chức tư vấn độc lập (sau đây gọi chung là chuyên gia tư vấn độc lập) trước hoặc sau khi họp Hội đồng.

Chương II

XÉT DUYỆT DỰ ÁN KH&CN

Điều 3. Hồ sơ và danh mục sơ bộ Dự án KH&CN

[...]