Thông tư 11-BYT/TT năm 1991 hướng dẫn Điều lệ khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền dân tộc kèm theo Nghị định 23/HĐBT năm 1991 do Bộ Y tế ban hành

Số hiệu 11-BYT/TT
Ngày ban hành 23/04/1991
Ngày có hiệu lực 23/04/1991
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Y tế
Người ký Phạm Song
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

BỘ Y TẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 11-BYT/TT

Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 1991

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ SỐ 11-BYT/TT NGÀY 23 THÁNG 04 NĂM 1991 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐIỀU LỆ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN DÂN TỘC BAN HÀNH THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 23/HĐBT NGÀY 24 THÁNG 1 NĂM 1991 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Ngày 24 tháng 1 năm 1991 Hội đồng Bộ trưởng (HĐBT) đã ban hành Điều lệ khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền dân tộc (YHCTDT). Để giúp Sở Y tế các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện tốt Điều lệ trên, Bộ Y tế hướng dẫn một số điểm cần thiết sau.

I. XÉT CÔNG NHẬN TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN VÀ XÉT CẤP ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ CHO NHỮNG NGƯỜI XIN KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẰNG YHDTCT:

1. Việc xét công nhận trình độ chuyên môn cho những người xin đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng YHCTDT do Hội đồng xét duyệt trình độ chuyên môn YHCTDT (gọi tắt là Hội đồng YHDT) của Bộ Y tế hoặc Sở Y tế các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương thực hiện.

2. Căn cứ kết luận của Hội đồng YHDT công nhận trình độ chuyên môn của đương sự, Giám đốc Sở Y tế cấp giấy chứng nhận trình độ chuyên môn; Đối chiếu với các điều kiện khác qui định trong Điều lệ khám bệnh, chữa bệnh bằng YHCTDT nếu có điều kiện thì cấp giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng YHCTDT cho đương sự.

3. Bộ Y tế uỷ nhiệm cho Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương xét công nhận trình độ chuyên môn và cấp đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng YHCTDT cho những cán bộ y tế có nguyện vọng hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng YHCTDT đang công tác tại các cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y tế đóng ở địa phương. Bộ Y tế chỉ trực tiếp xét công nhận trình độ chuyên môn YHCTDT cho những cán bộ y tế đang công tác trong các cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y tế và cơ quan Trung ương Hội Y học cổ truyền (TWHYHCT) Việt Nam đóng ở Hà Nội khi đương sự có nguyện vọng.

II. THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN YHCTDT (HỘI ĐỒNG YHDT) TỈNH, THÀNH PHỐ, ĐẶC KHU TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG

1. Hội đồng YHDT được thành lập theo quyết định của giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương.

Thành phần Hội đồng YHDT gồm:

- Lãnh đạo Sở Y tế phụ trách công tác YHDT: Chủ tịch Hội đồng.

- Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Hội Y học cổ truyền tỉnh thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương (là cán bộ chuyên môn YHCTDT): Phó Chủ tịch Hội đồng.

- Chuyên viên theo dõi công tác YHDT Sở Y tế: Uỷ viên thường trực kiêm thư ký HĐ.

- Giám đốc bệnh viện YHCT tỉnh, thành phố: Uỷ viên Hội đồng.

- Trưởng khoa YHDT bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố, đặc khu (đối với tỉnh chưa có bệnh viện YHDT): Uỷ viên Hội đồng.

- 1 lương y của Hội YHDT tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương: Uỷ viên Hội đồng.

- 2-3 lương y có trình độ chuyên môn và có uy tín trong giới lương y (trong hoặc ngoài biên chế): Uỷ viên Hội đồng.

Sở Y tế cần tham khảo ý kiến của Hội YHCT tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương trước khi ra quyết định thành lập Hội đồng.

Ngoài các thành phần trên, khi Hội đồng tiến hành xem xét công nhận trình độ chuyên môn cho những người xin đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng YHCTDT ở quận, huyện, thị xã nào thì có thể mời thêm đại diện Hội YHCT của quận, huyện, thị xã nơi đó tới dự để tham khảo ý kiến.

2. Nhiệm vụ của Hội đồng xét công nhận trình độ chuyên môn YHCTDT :

2.1. Hướng dẫn cho những người xin đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng YHCTDT làm thủ tục hồ sơ :

Hồ sơ gồm có : (phụ bản kèm theo)

- Đơn xin cấp đăng ký hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng YHCTDT.

- Bản sao văn bằng tốt nghiệp giấy chứng chỉ chuyên môn YHCT.

- Bản kê khai sơ bộ quá trình hoạt động chuyên môn YHCTDT.

- Phiếu khám sức khoẻ của bệnh viện đa khoa.

- Bản sao văn bằng tốt nghiệp phổ thông trung học hay tương đương (đối với những đương sự sinh từ 1/1/1955).

Hồ sơ phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã nơi đương sự cư trú.

[...]