Thông tư 11/2010/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ thuế đối với nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 11/2010/TT-BTC
Ngày ban hành 19/01/2010
Ngày có hiệu lực 05/03/2010
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Đầu tư,Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------

Số: 11/2010/TT-BTC

Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2010

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ VIỆT NAM ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI

Căn cứ các Luật, Pháp lệnh về thuế hiện hành của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành các Luật, Pháp lệnh về thuế;
Căn cứ Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 121/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 07 năm 2007 quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà đầu tư Việt Nam đầu tư Việt Nam ra nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ (dưới đây gọi chung là Nghị định số 78/2006/NĐ-CP) và Nghị định số 121/2007/NĐ-CP ngày 25/7/2007 của Chính phủ (dưới đây gọi chung là Nghị định số 121/2007/NĐ-CP) như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về nghĩa vụ thuế đối với các nhà đầu tư Việt Nam nêu tại Điều 2 Nghị định số 78/2006/NĐ-CP và tại Điều 2 Nghị định số 121/2007/NĐ-CP được phép đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 78/2006/NĐ-CP và Nghị định số 121/2007/NĐ-CP.

2. Trường hợp tại Điều ước quốc tế mà Chính phủ Việt Nam ký kết hoặc tham gia có liên quan về đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư Việt Nam có quy định về thuế khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì nghĩa vụ thuế thực hiện theo các điều ước quốc tế đã ký kết.

Điều 2. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

1. Đối với hàng hóa xuất khẩu

1.1. Máy móc, thiết bị, bộ phận rời, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu do nhà đầu tư xuất khẩu ra nước ngoài để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại nước ngoài thực hiện theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành.

Đối với các trường hợp được miễn thuế xuất khẩu theo quy định thì hồ sơ nộp cho cơ quan hải quan để miễn thuế xuất khẩu bao gồm:

- Công văn đề nghị của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài;

- Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu;

- Danh mục hàng hóa xuất khẩu để thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu do doanh nghiệp tự kê khai (ghi cụ thể: chủng loại, số lượng và trị giá hàng hóa);

- Bản sao có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với Giấy phép đầu tư ra nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền cấp;

- Bản sao có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp ủy thác xuất khẩu).

Trường hợp hàng hóa xuất khẩu nhiều lần, các văn bản nêu tại gạch đầu dòng thứ 4, 5 của hồ sơ nêu trên chỉ nộp lần đầu khi xuất khẩu.

Trường hợp, hàng hóa xuất khẩu không phải nộp thuế xuất khẩu, trên cơ sở Danh mục hàng hóa xuất khẩu để thực hiện dự án ở nước ngoài do doanh nghiệp tự kê khai, cơ quan Hải quan theo dõi việc xuất khẩu hàng hóa để thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài và ghi rõ tại Tờ khai hàng hóa xuất khẩu: chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa thực xuất khẩu.

1.2. Hàng hóa xuất khẩu dưới hình thức tạm xuất, tái nhập để thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài, khi xuất khẩu thực hiện kê khai, nộp thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, nếu tái nhập thì không phải nộp thuế nhập khẩu và được xét hoàn lại số thuế xuất khẩu đã nộp (nếu có) tương ứng với số hàng hóa thực tế đã tái nhập khẩu.

2. Đối với hàng hóa nhập khẩu

2.1. Máy móc, thiết bị, bộ phận rời xuất khẩu ra nước ngoài để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại nước ngoài, khi thanh lý hoặc kết thúc dự án nếu được nhập khẩu trở lại Việt Nam thì được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp (nếu có) tương ứng với số lượng hàng hóa thực tế tái nhập và không phải nộp thuế nhập khẩu.

Hồ sơ nộp cho cơ quan Hải quan để được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp (nếu có) và không thu thuế nhập khẩu bao gồm:

- Công văn đề nghị của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài;

- Bảng kê danh mục hồ sơ đề nghị hoàn thuế (nếu có).

- Chứng từ nộp thuế xuất khẩu (đối với các trường hợp đã nộp thuế xuất khẩu);

- Danh mục hàng hóa xuất khẩu;

- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan và thực tế hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại nước ngoài – bản chính hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.

- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu trở lại có ghi rõ số hàng hóa này trước đây đã được xuất khẩu theo bộ hồ sơ xuất khẩu nào và kết quả kiểm hóa cụ thể của cơ quan hải quan, xác nhận hàng hóa nhập khẩu trở lại Việt Nam là hàng hóa đã xuất khẩu trước đây của doanh nghiệp. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu trước đây đã được áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hóa thì cơ quan hải quan đối chiếu kết quả kiểm hóa hàng hóa thực nhập khẩu trở lại với hồ sơ xuất khẩu để xác nhận hàng hóa nhập khẩu trở lại có đúng là hàng đã xuất khẩu;

- Văn bản xác nhận kết thúc dự án đầu tư tại nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền của nước nhận đầu tư, hoặc Quyết định thanh lý tài sản của Hội đồng quản trị hoặc cấp tương đương theo quy định của nước nhận đầu tư – bản sao và bản dịch có xác nhận của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền.

[...]