BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------
|
Số:
11/2010/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU
TƯ VIỆT NAM ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Căn cứ các Luật, Pháp lệnh về
thuế hiện hành của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các Nghị định của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành các Luật, Pháp lệnh về thuế;
Căn cứ Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ngày 09
tháng 08 năm 2006 của Chính phủ quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 121/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 07 năm 2007 quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu
khí;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà đầu tư Việt Nam
đầu tư Việt Nam ra nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ (dưới
đây gọi chung là Nghị định số 78/2006/NĐ-CP)
và Nghị định số 121/2007/NĐ-CP ngày
25/7/2007 của Chính phủ (dưới đây gọi chung là Nghị định số 121/2007/NĐ-CP) như sau:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về
nghĩa vụ thuế đối với các nhà đầu tư Việt Nam nêu tại Điều 2 Nghị
định số 78/2006/NĐ-CP và tại Điều 2 Nghị định số
121/2007/NĐ-CP được phép đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định tại Nghị
định số 78/2006/NĐ-CP và Nghị định số 121/2007/NĐ-CP.
2. Trường hợp tại Điều ước quốc
tế mà Chính phủ Việt Nam ký kết hoặc tham gia có liên quan về đầu tư ra nước
ngoài của nhà đầu tư Việt Nam có quy định về thuế khác với hướng dẫn tại Thông
tư này thì nghĩa vụ thuế thực hiện theo các điều ước quốc tế đã ký kết.
Điều 2. Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu
1.1. Máy móc,
thiết bị, bộ phận rời, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu do nhà đầu tư xuất khẩu
ra nước ngoài để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại nước ngoài thực hiện
theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu hiện hành.
Đối với các trường hợp được miễn
thuế xuất khẩu theo quy định thì hồ sơ nộp cho cơ quan hải quan để miễn thuế xuất
khẩu bao gồm:
- Công văn đề nghị của doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài;
- Tờ khai hải quan hàng hóa xuất
khẩu;
- Danh mục hàng hóa xuất khẩu để
thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu do doanh nghiệp
tự kê khai (ghi cụ thể: chủng loại, số lượng và trị giá hàng hóa);
- Bản sao có xác nhận sao y bản
chính của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với Giấy phép đầu tư
ra nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Bản sao có xác nhận sao y bản
chính của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với Hợp đồng ủy thác
xuất khẩu (trường hợp ủy thác xuất khẩu).
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu
nhiều lần, các văn bản nêu tại gạch đầu dòng thứ 4, 5 của hồ sơ nêu trên chỉ nộp
lần đầu khi xuất khẩu.
Trường hợp, hàng hóa xuất khẩu
không phải nộp thuế xuất khẩu, trên cơ sở Danh mục hàng hóa xuất khẩu để thực hiện
dự án ở nước ngoài do doanh nghiệp tự kê khai, cơ quan Hải quan theo dõi việc
xuất khẩu hàng hóa để thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt
Nam đầu tư ra nước ngoài và ghi rõ tại Tờ khai hàng hóa xuất khẩu: chủng loại,
số lượng, giá trị hàng hóa thực xuất khẩu.
1.2. Hàng hóa xuất khẩu dưới
hình thức tạm xuất, tái nhập để thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài, khi xuất
khẩu thực hiện kê khai, nộp thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, nếu tái nhập thì không phải nộp thuế nhập khẩu và được
xét hoàn lại số thuế xuất khẩu đã nộp (nếu có) tương ứng với số hàng hóa thực tế
đã tái nhập khẩu.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu
2.1. Máy móc,
thiết bị, bộ phận rời xuất khẩu ra nước ngoài để tạo tài sản cố định của dự án
đầu tư tại nước ngoài, khi thanh lý hoặc kết thúc dự án nếu được nhập khẩu trở
lại Việt Nam thì được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp (nếu có) tương ứng với số
lượng hàng hóa thực tế tái nhập và không phải nộp thuế nhập khẩu.
Hồ sơ nộp cho cơ quan Hải quan để
được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp (nếu có) và không thu thuế nhập khẩu bao gồm:
- Công văn đề nghị của doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài;
- Bảng kê danh mục hồ sơ đề nghị
hoàn thuế (nếu có).
- Chứng từ nộp thuế xuất khẩu (đối
với các trường hợp đã nộp thuế xuất khẩu);
- Danh mục hàng hóa xuất khẩu;
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (có
xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan và thực tế hàng hóa xuất khẩu) khi xuất
khẩu hàng hóa để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại nước ngoài – bản
chính hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu trở
lại có ghi rõ số hàng hóa này trước đây đã được xuất khẩu theo bộ hồ sơ xuất khẩu
nào và kết quả kiểm hóa cụ thể của cơ quan hải quan, xác nhận hàng hóa nhập khẩu
trở lại Việt Nam là hàng hóa đã xuất khẩu trước đây của doanh nghiệp. Trường hợp
hàng hóa xuất khẩu trước đây đã được áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế
hàng hóa thì cơ quan hải quan đối chiếu kết quả kiểm hóa hàng hóa thực nhập khẩu
trở lại với hồ sơ xuất khẩu để xác nhận hàng hóa nhập khẩu trở lại có đúng là
hàng đã xuất khẩu;
- Văn bản xác nhận kết thúc dự
án đầu tư tại nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền của nước nhận đầu tư, hoặc Quyết
định thanh lý tài sản của Hội đồng quản trị hoặc cấp tương đương theo quy định
của nước nhận đầu tư – bản sao và bản dịch có xác nhận của doanh nghiệp Việt
Nam đầu tư ra nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền.
- Hợp đồng ủy thác nhập khẩu
(trường hợp ủy thác nhập khẩu) – bản sao có xác nhận sao y bản chính của doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu
nhiều lần, các văn bản nêu tại gạch đầu dòng thứ 7, 8 của hồ sơ nêu trên chỉ nộp
lần đầu nhập khẩu.
Căn cứ hồ sơ nêu trên và thực tế
hàng hóa nhập khẩu, cơ quan Hải quan ra quyết định không thu thuế nhập khẩu đối
với từng lô hàng nhập khẩu.
2.2. Hàng hóa được chia khi
thanh lý hoặc kết thúc dự án đầu tư tại nước ngoài do đầu tư bằng tiền; hàng
hóa là phần được chia doanh thu hoặc lợi nhuận của dự án đầu tư tại nước ngoài
nhập khẩu vào Việt Nam là đối tượng áp dụng thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2.3. Mẫu vật, tài liệu kỹ thuật
(băng từ, băng giấy và các tài liệu khác) nhập khẩu nhằm mục đích nghiên cứu,
phân tích để việc thực hiện dự án dầu khí đầu tư tại nước ngoài được miễn thuế
nhập khẩu.
Hồ sơ nộp cho cơ quan Hải quan để
miễn thuế nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải
quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2.4. Thiết bị, vật tư chuyên dụng
cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được khi tạm nhập khẩu để gia
công, chế biến thành sản phẩm sau đó tái xuất khẩu để thực hiện theo hợp đồng
ký với đại diện có thẩm quyền của dự án dầu khí đầu tư tại nước ngoài được miễn
thuế nhập khẩu, khi xuất khẩu sản phẩm được miễn thuế xuất khẩu.
Nội dung thực hiện cụ thể theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan;
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
Việc xác định thiết bị, vật tư
chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được căn cứ vào Danh mục vật
tư, thiết bị phục vụ hoạt động dầu khí trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch
và Đầu tư ban hành.
Điều 3. Thuế
giá trị gia tăng
1. Hàng hóa là máy móc, thiết bị,
bộ phận rời và vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu (trừ tài nguyên, khoáng sản khai
thác chưa qua chế biến thành sản phẩm khác) xuất khẩu ra nước ngoài để tạo tài
sản cố định của dự án đầu tư tại nước ngoài được áp dụng thuế giá trị gia tăng
với thuế suất 0%, được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như hàng hóa xuất
khẩu theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Hàng hóa xuất khẩu quy định tại
khoản này để được khấu trừ thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào phải đáp ứng
các điều kiện về thủ tục, hồ sơ như quy định tại Luật
thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Riêng điều kiện hợp
đồng bán hàng hóa ký với nước ngoài và chứng từ thanh toán tiền hàng hóa được
thay bằng Danh mục hàng hóa xuất khẩu để thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài
do doanh nghiệp tự kê khai (ghi cụ thể, chủng loại, số lượng và trị giá hàng
hóa).
2. Hàng hóa xuất khẩu dưới hình thức
tạm xuất, tái nhập để thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài; nguyên liệu nhập
khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công
xuất khẩu ký kết với doanh nghiệp ở nước ngoài được áp dụng theo hình thức tạm
xuất – tái nhập, tạm nhập – tái xuất thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị
gia tăng khi nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử
lý không thu thuế giá trị gia tăng trong các trường hợp này thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hàng hóa là máy móc, thiết bị,
bộ phận rời xuất khẩu ra nước ngoài để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư ra
nước ngoài, khi thanh lý hoặc kết thúc dự án nếu được phép nhập khẩu trở lại Việt
Nam; hàng hóa được chia khi thanh lý hoặc kết thúc dự án đầu tư tại nước ngoài
do đầu tư bằng tiền; hàng hóa là phần được chia doanh thu hoặc lợi nhuận của dự
án đầu tư tại nước ngoài, nhập khẩu vào Việt Nam, là đối tượng áp dụng thuế giá
trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị
gia tăng hiện hành như đối với hàng hóa nhập khẩu thông thường khác.
Điều 4. Thuế
thu nhập doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư
ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực
hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước doanh nghiệp thực hiện dự án đầu
tư (nếu có), Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
của Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành, kể cả trường hợp doanh nghiệp
đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
nước nhận đầu tư.
Mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài
là 25%, không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt Nam đầu
tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
2. Trường hợp khoản thu nhập từ
dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại
thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi
tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu
tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước
tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế
được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối
với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của
nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp tại Việt Nam (không phải tính nộp thuế).
Ví dụ 1: Trong năm tài chính 2009
Doanh nghiệp Việt Nam A có một khoản thu nhập phát sinh từ dự án đầu tư tại nước
ngoài là 1.000 triệu đồng. Số thuế thu nhập phải nộp tính theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của nước doanh
nghiệp đầu tư trong trường hợp không được hưởng ưu đãi thuế là 200 triệu đồng.
Do doanh nghiệp đang thuộc diện được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp của nước nhận đầu tư nên số thuế thực tế doanh nghiệp nộp tại nước đầu
tư là 100 triệu đồng.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp
doanh nghiệp Việt Nam A phải nộp tính theo Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam như sau:
1.000
triệu đồng x 25% = 250 triệu đồng
Số thuế thu nhập doanh nghiệp
còn phải nộp (sau khi đã trừ số thuế đã nộp tại nước doanh nghiệp đầu tư) là:
250
triệu đồng – 200 triệu đồng = 50 triệu đồng
Ví dụ 2: Trong năm tài chính
2009 Doanh nghiệp Việt Nam A có khoản thu nhập 660 triệu đồng từ dự án đầu tư tại
nước ngoài. Khoản thu nhập này là thu nhập còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập
tại nước doanh nghiệp đầu tư. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và đã nộp
theo quy định của nước doanh nghiệp đầu tư là 340 triệu đồng.
Phần thu nhập từ dự án đầu tư tại
nước ngoài của doanh nghiệp phải kê khai và nộp thuế thu nhập theo quy định của
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt
Nam như sau:
[(660
triệu đồng + 340 triệu đồng) x 25%] = 250 triệu đồng
Trong trường hợp này do số thuế
phải kê khai và nộp theo quy định của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam (250 triệu đồng) thấp hơn số thuế Doanh
nghiệp Việt Nam A đã nộp theo quy định của Luật nước đầu tư (340 triệu đồng)
nên Doanh nghiệp Việt Nam A không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
thu nhập có được do thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài khi kê khai và nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên, Doanh nghiệp Việt Nam A không được
bù trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam đối với số thuế đã nộp tại nước doanh
nghiệp đầu tư vượt quá số thuế tính theo Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam là 90 triệu đồng (340 – 250 = 90).
3. Hồ sơ đính
kèm khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối
với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm:
- Văn bản của doanh nghiệp về việc
phân chia lợi nhuận của dự án đầu tư tại nước ngoài hoặc xác nhận của chủ doanh
nghiệp về mức phân chia lợi nhuận của dự án đầu tư ra nước ngoài.
- Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận.
- Tờ khai thuế thu nhập của
doanh nghiệp thuộc dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện
có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài);
- Biên bản quyết toán thuế đối với
doanh nghiệp (nếu có);
- Xác nhận số thuế đã nộp, số
thuế được trả thay, số thuế được miễn, giảm của cơ quan thuế tại nước ngoài hoặc
chứng từ chứng minh số thuế đã nộp, số thuế được trả thay, số thuế được miễn,
giảm ở nước ngoài.
Trường hợp dự án đầu tư tại nước
ngoài chưa phát sinh thu nhập chịu thuế (hoặc đang phát sinh lỗ), khi kê khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra
nước ngoài chỉ phải nộp Báo cáo tài chính có xác nhận của cơ quan kiểm toán độc
lập hoặc của cơ quan có thẩm quyền của nước doanh nghiệp đầu tư và Tờ khai thuế
thu nhập của dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có
thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài). Số lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở
nước ngoài không được trừ vào số thu nhập phát sinh của doanh nghiệp trong nước
khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Khoản thu nhập từ dự án đầu
tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của
năm tiếp sau năm tài chính phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài hoặc kê khai
vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tài chính cùng với năm phát
sinh khoản thu nhập tại nước ngoài nếu doanh nghiệp có đủ cơ sở và chứng từ xác
định được số thu nhập và số thuế thu nhập đã nộp của dự án đầu tư tại nước
ngoài.
Ví dụ 3: Doanh nghiệp Việt Nam A
có thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài trong năm tài chính 2009. Doanh nghiệp
Việt Nam A phải kê khai khoản thu nhập nói trên vào Tờ khai quyết toán thuế thu
nhập của năm tài chính 2009 hoặc năm 2010 theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
5. Cơ quan thuế có quyền ấn định
thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài của doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với các trường hợp vi phạm quy định về
kê khai, nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý
thuế.
Điều 5. Thuế
thu nhập cá nhân
Nhà đầu tư Việt Nam là hộ kinh
doanh, cá nhân thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài hoặc làm việc cho các dự
án đầu tư tại nước ngoài nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và nước nhà đầu tư thực hiện dự án (nếu
có), Luật thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 6. Các
loại thuế, phí và lệ phí khác
Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ
thuế đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư tại nước ngoài như
hướng dẫn tại Thông tư này, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài thực hiện
nghĩa vụ thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí
hiện hành đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam thông qua việc
cung cấp hàng hóa, dịch vụ và các giao dịch kinh tế khác với dự án đầu tư tại
nước ngoài.
Điều 7. Tổ
chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Thông tư này thay thế Thông tư số
97/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2002 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với doanh nghiệp Việt Nam đầu
tư ra nước ngoài.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng
dẫn giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (TN).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|