BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
11/2009/TT-BCT
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2009
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
107/2008/NĐ-CP NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH CÁC HÀNH VI ĐẦU CƠ, GĂM HÀNG, TĂNG GIÁ QUÁ MỨC, ĐƯA TIN THẤT THIỆT,
BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin
thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại;
Bộ Công Thương quy định chi tiết
một số điều của Nghị định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá
quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 107) như sau:
Mục I. PHẠM
VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết
việc xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9,10,11, 12, 13 Nghị định số 107.
Điều 2. Điều
kiện áp dụng
1. Việc xử phạt hành chính đối với
các hành vi quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 chỉ được áp dụng khi
đủ hai điều kiện sau:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục bình ổn giá tại Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 06 năm 2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25
tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Giá
và Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003, Nghị định
số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 06 năm 2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 170/2003/NĐ-CP.
b) Trong trường hợp thị trường
có biến động bất thường về cung cầu, giá cả hàng hóa, dịch vụ do thiên tai, hoả
hoạn, dịch bệnh, chiến tranh hoặc diễn biến bất thường khác khi được Thủ tướng
Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định công bố áp dụng các biện pháp
bình ổn giá trong phạm vi cả nước, từng khu vực (thì được xử phạt các hành vi
vi phạm quy định tại các Điều trên trong cả nước hoặc khu vực được công bố) hoặc
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố áp dụng các biện pháp
bình ổn giá trong phạm vi địa phương (thì chỉ xử phạt các hành vi vi phạm quy định
tại các Điều trên địa bàn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công bố).
Điều 3. Tước
quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại Giấy phép kinh
doanh
Về tước quyền sử dụng Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại Giấy phép kinh doanh quy định tại Nghị định
số 107 áp dụng như sau:
- Tước quyền sử dụng các loại giấy
trên có thời hạn là tước quyền sử dụng các loại giấy trên tối đa không quá mười
hai tháng; xác định thời hạn tước quyền sử dụng các loại giấy trên phải căn cứ
vào trị giá hàng hoá vi phạm, tính chất, mức độ của hành vi vi phạm.
- Tước quyền sử dụng các loại giấy
trên không thời hạn là tước quyền sử dụng các loại giấy trên với thời gian từ
trên mười hai tháng trở lên và chỉ áp dụng đối với hành vi vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm hành vi vi phạm hành chính; việc xác định hành vi vi phạm nhiều lần hoặc
tái phạm thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6
Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002
và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính năm 2008.
- Thời hạn tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tạm giữ Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh, Giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Mục II. HÀNH
VI VI PHẠM VÀ ÁP DỤNG HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT
Điều 4. Xử
phạt hành vi đầu cơ hàng hoá
1. Về hành vi vi phạm
Trường hợp trong thời gian và
khu vực công bố áp dụng biện pháp bình ổn giá mà người kinh doanh đi mua hàng
hoá ở ngoài khu vực để đưa về khu vực có biến động bất thường được cấp có thẩm
quyền công bố áp dụng biện pháp bình ổn giá để bán ra ổn định thị trường thì
không coi là hành vi đầu cơ hàng hoá, không bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi đầu cơ hàng hoá.
2. Cách tính giá trị hàng hoá,
xác định lượng và giá hàng hoá mua vét, mua gom:
Giá trị hàng hoá mua vét, mua
gom = giá mua x lượng hàng hoá mua vét, mua gom.
Trong đó:
- Xác định giá:
Căn cứ xác định giá thực hiện
theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động thương mại, Thông tư số 15/2008/TT-BCT ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Bộ
Công Thương hướng dẫn thực hiện Nghị định số 06/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm
2008 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại
và Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm
2008 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính năm 2008.
- Xác định lượng gồm:
+ Hàng hoá đang mua vét, mua
gom;
+ Hàng hoá mua vét, mua gom đang
để trong kho, cửa hàng;
+ Hàng hoá mua vét, mua gom đã
bán.
3. Tịch thu số tiền thu lợi áp dụng
đối với hàng hoá đã bán, cách tính như sau:
Số tiền thu lợi phải tịch thu =
( Giá bán - giá mua) X lượng hàng mua vét, mua gom đã bán
Điều 5. Xử
phạt hành vi găm hàng
1. Về hành vi vi phạm
Các hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định số
107/2008/NĐ-CP bị xử phạt trong trường hợp có đủ hai điều kiện quy định tại
Điều 2 Thông tư này khi có hàng tại cửa hàng, tại kho, tại điểm bán hàng là
hành vi găm hàng.
2. Việc xử phạt về hành vi găm
hàng quy định tại điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định số 107 được
áp dụng như sau:
a) Trường hợp siêu thị, trung
tâm thương mại, cơ sở phân phối hàng hoá hiện đại khác (Trung tâm mua bán, Cửa
hàng hội viên dạng nhà kho, Đại siêu thị, Cửa hàng bán giá rẻ, Cửa hàng bách
hoá hiện đại) kinh doanh hàng hoá có hành vi găm hàng thì đối tượng bị xử phạt
vi phạm hành chính là tổ chức, cá nhân làm chủ sở hữu siêu thị, trung tâm
thương mại, cơ sở phân phối hàng hoá hiện đại khác.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân
hoạt động kinh doanh trong siêu thị, trung tâm thương mại, cơ sở phân phối hàng
hoá hiện đại khác có hành vi găm hàng thì đối tượng bị xử phạt vi phạm hành
chính là tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh trong siêu thị, trung tâm thương
mại, cơ sở phân phối hàng hoá hiện đại khác.
3. “Lý do chính đáng” được hiểu
như sau: những hành vi vi phạm quy định tại các khoản trên xẩy ra mà tổ chức,
cá nhân vi phạm do nguyên nhân khách quan bất khả kháng.
Ví dụ:
- Mất điện cả khu vực khi bán
xăng dầu;
- Tại thời điểm kiểm tra hàng
hoá cả trong kho và địa điểm bán hàng đều hết nên không còn hàng để bán.
- Cắt giảm địa điểm kinh doanh để
giảm chi phí hoặc địa điểm kinh doanh đó không có người mua, ít người mua vì chủng
loại, màu sắc loại hàng không phù hợp thị hiếu người tiêu dùng tại địa điểm phải
cắt giảm.
Xác định lý do chính đáng hay
không chính đáng thì người có thẩm quyền kiểm tra, xử phạt kết luận, chịu trách
nhiệm kết luận của mình và phải được ghi vào biên bản kiểm tra.
4. “Thời gian trước đó” đựơc hiểu
là thời gian trước khi cấp có thẩm quyền công bố các biện pháp bình ổn giá có
hiệu lực.
5. Cách tính lượng hàng hoá tồn
kho trung bình của 3 tháng liền kề trước đó quy định tại khoản 4
Điều 5 Nghị định số 107/2008/NĐ-CP như sau:
Lượng hàng tồn kho trung bình của
3 tháng = Tổng lượng hàng tồn kho trung bình từng tháng tháng của 3 tháng liền
kề : (chia)3
Trong đó cách tính “Lượng hàng tồn
kho trung bình của 1 tháng” căn cứ số liệu cụ thể để áp dụng một trong các cách
tính như sau:
- Có đầy đủ số liệu tồn kho của
từng ngày:
Lượng tồn kho trung bình 1 tháng
= Tổng lượng tồn kho của từng ngày trong tháng : (chia) Số ngày trong tháng
- Không có đầy đủ số liệu của từng
ngày:
Lượng tồn kho trung bình 1 tháng
= (Lượng tồn kho đầu tháng + lượng tồn kho giữa tháng + lượng tồn kho cuối
tháng) : (chia) 3
- Không có số liệu tồn kho giữa
tháng:
Lượng tồn kho trung bình 1 tháng
= (lượng tồn kho đầu tháng + lượng hàng tồn kho cuối tháng) : (chia) 2
Điều 6. Xử
phạt vi phạm hành chính về kê khai giá và đăng ký giá
1. Kê khai giá
Danh mục hàng hoá phải kê khai
giá, doanh nghiệp phải kê khai giá, hinh thức, nội dung và thủ tục kê khai giá,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ kê khai giá, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiếp
nhận kê khai giá và doanh nghiệp kê khai giá theo quy định tại Mục
VII Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính.
2. Đăng ký giá
Danh mục hàng hoá, dịch vụ phải
đăng ký giá, doanh nghiệp phải đăng ký giá, hình thức, nội dung và thủ tục đăng
ký giá, cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá, quyền hạn và trách nhiệm của cơ
quan tiếp nhận đăng ký giá và doanh nghiệp đăng ký giá theo quy định tại mục VI Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của
Bộ Tài chính.
Điều 7. Xử
phạt vi phạm hành chính về niêm yết giá hàng hoá, dịch vụ
1. Hành vi vi phạm
Hành vi không niêm yết giá hàng
hoá, dịch vụ, ngoại tệ, vàng; niêm yết giá không đúng quy định, không rõ ràng
gây nhầm lẫn cho khách hàng; bán hàng, thu phí dịch vụ cao hơn giá niêm yết;
niêm yết giá hàng hoá dịch vụ bằng ngoại tệ hoặc thu tiền bán hàng hoá dịch vụ
bằng ngoại tệ mà không được phép là hành vi vi phạm về niêm yết giá bị xử phạt
vi phạm hành chính quy định tại Điều 9 Nghị định số 107.
2. Niêm yết giá và giá niêm yết
a) Việc niêm yết giá thực hiện
theo quy định tại Điều 29 Pháp lệnh giá, cụ thể:
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh phải niêm yết giá hàng hoá, dịch vụ tại cửa hàng, nơi giao dịch mua bán
hàng hoá và cung ứng dịch vụ; việc niêm yết giá phải rõ ràng, không gây nhầm lân
cho khách hàng.
Đối với hàng hoá, dịch vụ do Nhà
nước định giá thì tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh phải niêm yết đúng giá
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và mua bán đúng giá đã niêm yết.
Đối với hàng hoá, dịch vụ không
thuộc danh mục Nhà nước định giá thì niêm yết theo giá do tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh quyết định.
b) Đối với hàng hoá, dịch vụ phải
đăng ký giá là giá của doanh nghiệp đã đăng ký giá với cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền theo quy định tại khoản 5.2 Mục VI Thông tư số
104/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.
c) Đối với hàng hoá, dịch vụ phải
kê khai giá là giá của doanh nghiệp đã kê khai giá với cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền.
Điều 8. Xử
phạt hành chính đối với hành vi xuất lậu xăng, dầu qua biên giới
1. Hành vi vi phạm về xuất khẩu
hàng hoá không đúng nội dung giấy phép tại điểm b khoản 2 và hành vi vi phạm xuất
khẩu hàng hoá không có giấy phép theo quy định tại điểm đ khoản 4 của khoản 10
Điều 1 Nghị định số 18/2009/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2007của
Chính phủ quy định việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính trong lĩnh vực hải quan mà mặt hàng xuất khẩu là xăng, dầu thì áp dụng
chế tài xử phạt vi phạm hành chính tại Điều 10 Nghị định số 107
để xử phạt.
2. Hành vi làm giả, sử dụng trái
phép hạn ngạch, Giấy phép xuất khẩu, Giấy phép nhập khẩu hàng hoá và hành vi xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá không có hạn ngạch ngạch, Giấy phép xuất khẩu, Giấy
phép nhập khẩu hàng hoá theo quy định tại Khoản 2, khoản 3 Điều
34 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ mà mặt
hàng xuất khẩu xăng, dầu thì áp dụng chế tài xử phạt quy định tại Điều 10 Nghị định số 107 để xử phạt.
3. Hướng dẫn cách tính giá trị
xăng, dầu để áp dụng chế tài xử phạt quy định tại Điều 10 Nghị
định như sau:
Giá trị xăng (dầu) = Lượng xăng
(dầu) thu giữ X giá
Căn cứ xác định giá thực hiện
theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày
16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động thương mại, Thông tư số 15/2008/TT-BCT ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Bộ
Công Thương hướng dẫn thực hiện Nghị định số 06/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm
2008 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại
và Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm
2008 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính năm 2008.
Điều 9. Xử
phạt hành vi xuất lậu thóc, gạo, lâm sản, khoáng sản qua biên giới
Cách tính giá trị hàng hoá là
thóc, gạo, lâm sản, khoáng sản để áp dụng chế tài xử phạt quy định tại Điều 11 Nghị định:
Giá trị hàng hoá = Lượng hàng
hoá thu giữ x giá
Trong đó:
- Lượng hàng hoá thực tế thu giữ.
- Giá: Căn cứ xác định giá thực
hiện theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP
ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động thương mại, Thông tư số 15/2008/TT-BCT ngày 02 tháng 12 năm
2008 của Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện Nghị định số 06/2006/NĐ-CP ngày 16
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động thương mại và Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày
16 tháng 12 năm 2008 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
Điều 10. Xử
phạt đối với hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng giả
Việc xử phạt đối với các hành vi
vi phạm về hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá nhập lậu có giá trị từ 100.000.000
đồng trở lên, hàng giả có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên và vi phạm về nhãn
hàng hóa thực hiện theo Thông tư số 15/2008/TT-BCT ngày 02 tháng 12 năm 2008 của
Bộ Công Thương hướng dẫn một số điều Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng
01 năm 2008 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương
mại.
Điều 11. Xử
phạt đối với hành vi gian lận về đo lường, đóng gói hàng hoá và chất lượng hàng
hoá, dịch vụ
1. Hành vi vi phạm
Hành vi vi phạm quy định tại Điều 13 Nghị định 107 gồm:
a) Hành vi gian lận về đo lường,
đóng gói hàng hoá là gian lận trong việc thực hiện các phép đo, phương pháp đo
trong cân, đong, đo, đếm hàng hoá (lượng hàng thiếu so với lượng ghi trên bao
bì) làm thiếu hàng mà người mua vẫn phải trả tiền theo giá đủ hàng, gây thiệt hại
cho khách hàng.
b) Hành vi gian lận về chất lượng
hàng hoá, dịch vụ là hành vi sản xuất, chế biến, sang chiết, nạp, đóng gói,
kinh doanh hàng hoá mà chất lượng hàng hoá không đúng với công bố chất lượng hoặc
ghi trên nhãn hàng hoá gây thiệt hại cho khách hàng.
2. Các hành vi vi phạm, chế tài
xử phạt khác trong đo lường, chất lượng hàng hoá, dịch vụ mà Nghị định số
107/2008/NĐ-CP không quy định thì áp dụng chế tài xử phạt quy định tại Nghị định
số 126/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ và Nghị định số
95/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 126/2005/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2005 quy định xử phạt hành chính trong
lĩnh vực đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hoá.
3. Phương pháp tính giá trị hàng
hoá gian lận về số lượng:
Giá trị hàng hoá gian lận = lượng
hàng hoá gian lận x giá
Trong đó:
a) Xác định lượng hàng hoá gian
lận:
- Lượng hàng hoá gian lận là lượng
hàng hoá thực tế tại thời điểm kiểm tra, thu giữ;
Nếu có đủ căn cứ xác định được
thời gian gian lận và lượng hàng hoá gian lận trong thời gian đó thì lấy lượng
hàng hoá gian lận tính từ thời gian có hành vi gian lận.
Ví dụ:
Kiểm tra cây xăng A ngày
30/12/2008 gắn chíp điện tử gây sai số 0,5%, quy định chỉ cho phép sai số
0,05%; Cơ quan kiểm tra có đủ căn cứ xác định cây xăng gắn chíp điện thử từ
ngày 30/9/2008, lượng hàng hoá bán trong thời gian từ 30/9/2008 đến 30/12/2008
là 100.000 lít.
Cách tính lượng xăng gian lận về
đo lường của cây xăng X như sau:
Lượng xăng gian lận = 100.000
lít X ( 0,5% - 0,05%) = 4.500 lít
- Hàng hoá gian lận về đo lường
nếu là hàng hoá đóng gói sẵn mà có đủ căn cứ xác định số hàng gian lận đó thuộc
lô hàng nào thì lượng hàng hoá gian lận là cả lô hàng đóng gói sẵn đó. Để đảm bảo
tính đại diện cho cả lô hàng phải có đủ căn cứ đảm bảo kiểm tra xác xuất 5% số
lượng hàng đóng gói sắn đang thu giữ gian lận về đo lường gây thiệt hại cho
khác hàng.
Ví dụ:
Khi kiểm tra cơ sở sản xuất phân
bón của Công ty X phát hiện mỗi bao có ghi trọng lượng tịnh 50 kg/bao nhưng thực
tế qua kiểm tra xác định mỗi bao thiếu hụt so với trọng lượng ghi trên bao bì
trung bình chỉ đạt 48,5 kg/bao; qua kiểm tra, xác định số hàng khi kiểm tra thuộc
lô hàng Y và đã bán ra thị trường 500.000 kg ( 10.000 bao).
Cách tính số phân bón gian lận về
đo lường của Công ty X như sau:
Lượng phân bón Công ty X gian lận
= 10.000 bao X (50kg - 48,5kg) = 15.000 kg
b) Xác định giá
- Căn cứ xác định giá thực hiện
theo quy định tại Điều 63 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày
16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động thương mại, Thông tư số 15/2008/TT-BCT ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Bộ
Công Thương hướng dẫn thực hiện Nghị định số 06/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm
2008 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại
và Điều 34 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm
2008 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính năm 2008.
- Trường hợp giá thay đổi nhiều
lần mà không xác định được lượng gian lận của mỗi lần thay đổi giá thì giá trị
hàng hoá gian lận được tính giá theo phương pháp bình quân giản đơn.
Ví dụ:
Ngày 10 tháng 10 năm 2008, kiểm
tra phát hiện Cây xăng A bán xăng với tỉ lệ sai số 0,1 %, sai số quy định cho
phép 0,05%, thời gian gắn chíp điện tử gây sai lệnh về đo lường, gây thiệt hại
cho khách hàng của Cây xăng trên là ngày 01 tháng 12 năm 2007; Trong thời gian
trên xăng đã điều chỉnh giá 4 lần: tại thời điểm gắn chíp 1/12/2007 đang bán với
giá 12.000đ/llít, điều chỉnh giá ngày 30/3/2008 lên 14.000đ/lít; điều chỉnh giá
ngày 01/6/2008 lên 18.000 đ/lít; điều chỉnh giá ngày 30/8/2008 xuống 14.500
đ/lít; điều chỉnh giá ngày 20/9/2008 xuống 11.000 đ/lít. Tổng số lượng xăng bán
ra từ 01/12/2007 đến 10/10/2008 là 200.000 lít.
Do không có số liệu về lượng bán
trong mỗi lần thay đổi giá nên tính giá bình quan giản đơn:
Giá bình quân giản đơn = (12.000
đ/l + 14.000 đ/l + 18.000 đ/l + 14.500 đ/l +11.000 đ/l) : (chia) 5 = 13.900
đ/lít
Lượng xăng gian lận = 200.000
lít X (0.1 – 0,05) = 10.000 lít
Giá trị hàng hoá gian lận =
10.000 lít X 13.900 đồng = 139.000.000 đồng
- Trường hợp có số liệu về lượng
bán của mỗi lần tăng (giảm ) giá thì tính giá theo phương pháp bình quân gia
quyền.
Giá bình quân gia quyền = ∑ ( lượng
hàng hoá gian lận trong từng lần thay đổi giá X giá của từng lần thay đổi) : (
chia) Tổng số lượng hàng hoá
Ví dụ: Từ ví dụ trên có thêm tài
liệu chứng minh
Từ 1/12/2007 đến 29/3/2008 cây
xăng A bán ra 50.000 lít, giá 12.000 đ/lít
Từ 30/03/2008 đến 01/6/2008 cây
xăng A bán ra 50.000 lít giá 14.000 đ/lít
Từ 2/6/2007 đến 29/8/2008 cây
xăng A bán ra: 40.000 lít giá 18.000 đ/lít
Từ 30/8/2008 đến 19/9/2008 cây
xăng A bán ra: 40.000 lít giá 14.500 đ/lít
Từ 20/9/2007 đến 10/10/2008 cây
xăng A bán ra: 20.000 lít giá 11.000 đ/lít
Giá bình quân gia quyền = ﴾(50.000 X 12.000) + (50.000 X 14.000) +
(40.000 X 18.000) + (40.000 X 14.500) + ( 20.000 X 11.000)﴿ : (chia) 200.000 = 14.200 đ/lít
4. Phương pháp tính giá trị hàng
hoá gian lận về chất lượng
- Tính giá trị hàng hoá gian lận
chất lượng để xác định mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt:
Giá trị hàng hoá gian lận chất
lượng = lượng hàng hoá thu giữ X giá
- Giá trị buộc đền bù thiệt hại
cho khách hàng, trường hợp không xác định được khách hàng thì tịch thu số tiền
nộp ngân sách nhà nước = Số lượng đơn vị hàng hoá thu giữ X ( đơn giá đơn vị
hàng hoá đúng công bố chất lượng hoặc ghi trên nhãn hàng hoá – đơn giá đơn vị
hàng hoá gian lận về chất lượng).
Mục III. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực sau
45 ngày kể từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện Nghị
định số 107/2008/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này nếu có gì vướng mắc thì đề
nghị các Bộ, ngành ở Trung ương và địa phương phản ảnh về Bộ Công Thương để kịp
thời nghiên cứu, hướng dẫn và giải đáp./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng TW Đảng ;
- Văn phòng Chủ tịch nước ;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chính phủ; Công báo Văn phòng CP;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ, website Bộ Công Thương;
- Bộ Công Thương: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, PC, QLTT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Cẩm Tú
|