Quyết định 108/2003/QĐ-TTg thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 108/2003/QĐ-TTg |
Ngày ban hành | 05/06/2003 |
Ngày có hiệu lực | 11/07/2003 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký | Phan Văn Khải |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Đầu tư,Xuất nhập khẩu |
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 108/2003/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2003 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ kết luận của Bộ Chính trị tại Thông báo số 79-TB/TW ngày 27 tháng 9
năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Thành lập Khu kinh tế mở Chu Lai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
CỦA KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 108/2003/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ)
KKTM Chu Lai bao gồm thị trấn Núi Thành và các xã Tam Nghĩa (không bao gồm sân bay Chu Lai và một số địa điểm do ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam xác định), Tam Quang, Tam Hải, Tam Giang, Tam Hoà, Tam Hiệp, Tam Anh, Tam Tiến, Tam Xuân 1 thuộc huyện Núi Thành; các xã Tam Thanh, Tam Phú, Tam Thăng và phường An Phú thuộc thị xã Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam; có ranh giới địa lý được xác định theo toạ độ địa lý từ 10802616 đến 10804404 độ kinh Đông và từ 1502338 đến 1503843 độ vĩ Bắc :
a) Phía Đông giáp biển Đông,
b) Phía Tây giáp xã Tam Mỹ và xã Tam Thạnh, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam,
c) Phía Nam giáp huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi,
d) Phía Bắc giáp huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. KKTM Chu Lai được thành lập nhằm mục tiêu :
- áp dụng các thể chế, cơ chế chính sách mới, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, phù hợp với thông lệ quốc tế cho các loại hình kinh doanh của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, qua đó có thêm kinh nghiệm cho hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực;
- Áp dụng các mô hình, động lực mới cho phát triển kinh tế, khắc phục những vướng mắc trong chính sách và cơ chế quản lý kinh tế hiện hành, trong khi chưa có điều kiện thực hiện trên phạm vi cả nước;
- Phát triển sản xuất, tạo ra những sản phẩm có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao, đẩy mạnh xuất khẩu và mở rộng ra thị trường thế giới;
- Tạo việc làm, thúc đẩy việc đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 108/2003/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2003 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ kết luận của Bộ Chính trị tại Thông báo số 79-TB/TW ngày 27 tháng 9
năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Thành lập Khu kinh tế mở Chu Lai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
CỦA KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 108/2003/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ)
KKTM Chu Lai bao gồm thị trấn Núi Thành và các xã Tam Nghĩa (không bao gồm sân bay Chu Lai và một số địa điểm do ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam xác định), Tam Quang, Tam Hải, Tam Giang, Tam Hoà, Tam Hiệp, Tam Anh, Tam Tiến, Tam Xuân 1 thuộc huyện Núi Thành; các xã Tam Thanh, Tam Phú, Tam Thăng và phường An Phú thuộc thị xã Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam; có ranh giới địa lý được xác định theo toạ độ địa lý từ 10802616 đến 10804404 độ kinh Đông và từ 1502338 đến 1503843 độ vĩ Bắc :
a) Phía Đông giáp biển Đông,
b) Phía Tây giáp xã Tam Mỹ và xã Tam Thạnh, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam,
c) Phía Nam giáp huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi,
d) Phía Bắc giáp huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. KKTM Chu Lai được thành lập nhằm mục tiêu :
- áp dụng các thể chế, cơ chế chính sách mới, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, phù hợp với thông lệ quốc tế cho các loại hình kinh doanh của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, qua đó có thêm kinh nghiệm cho hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực;
- Áp dụng các mô hình, động lực mới cho phát triển kinh tế, khắc phục những vướng mắc trong chính sách và cơ chế quản lý kinh tế hiện hành, trong khi chưa có điều kiện thực hiện trên phạm vi cả nước;
- Phát triển sản xuất, tạo ra những sản phẩm có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao, đẩy mạnh xuất khẩu và mở rộng ra thị trường thế giới;
- Tạo việc làm, thúc đẩy việc đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
- Khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý kinh tế và chính trị trong giao thương, dịch vụ quốc tế và trong nước để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam, góp phần tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội cho toàn bộ khu vực miền Trung, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa khu vực này với các vùng khác trong cả nước.
1. Sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, tiện ích công cộng và các dịch vụ phục vụ chung cho KKTM Chu Lai như đường giao thông, bến cảng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, điện chiếu sáng, cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc theo giá thoả thuận với các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng.
2. Được hưởng các ưu đãi đầu tư quy định tại Quy chế này.
3. Được chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất, thuê lại đất theo quy định của pháp luật, phù hợp với mục đích sử dụng đất của dự án đã được đầu tư. Trong trường hợp có sự thay đổi về mục đích đầu tư ban đầu của dự án thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất chỉ thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn thuê đất, thuê lại đất tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam và tại các tổ chức tín dụng nước ngoài theo các quy định của pháp luật.
Điều 7. KKTM Chu Lai được phát triển bằng các nguồn vốn chủ yếu sau đây:
- Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng quan trọng cấp thiết nhất cho sự vận hành của KKTM.
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Vốn của doanh nghiệp và dân cư trong nước : thông qua các dự án đầu tư trực tiếp và các hình thức phát hành trái phiếu công trình hoặc các đối tượng có nhu cầu sử dụng hạ tầng ứng trước một phần vốn. Mở rộng hình thức tín dụng đồng tài trợ.
- Vốn nước ngoài : khuyến khích ở mức cao nhất việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài kể cả việc áp dụng các hình thức đầu tư BOT, BT, BTO; vốn của các tổ chức tín dụng, vốn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội của KKTM Chu Lai được đưa vào Danh mục dự án kêu gọi vốn ODA.
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI
Khu phi thuế quan thuộc KKTM Chu Lai (sau đây gọi tắt là Khu phi thuế quan) là khu vực được xác định trong quy hoạch chi tiết gắn với một phần cảng Kỳ Hà (Khu cảng tự do). Khu phi thuế quan có hàng rào cứng ngăn cách với các khu vực xung quanh. Trong Khu phi thuế quan không có khu dân cư.
Khu thuế quan là khu vực còn lại của KKTM Chu Lai ngoài Khu phi thuế quan. Trong Khu thuế quan có các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu giải trí đặc biệt, khu du lịch, khu dân cư và hành chính.
Không hạn chế thời gian lưu trữ hàng hoá trong Khu phi thuế quan.
Đối với Khu cảng tự do thuộc cảng Kỳ Hà, cho phép tàu nước ngoài được trực tiếp vào cảng làm hàng, không phải làm thủ tục xuất nhập cảnh đối với người, chỉ làm thủ tục đối với tàu tại phao số 0.
Hàng hoá được tự do lưu thông giữa Khu thuế quan và nội địa.
Các cá nhân và tổ chức kinh tế trong Khu thuế quan và nội địa chỉ được nhập từ Khu phi thuế quan hàng hóa, dịch vụ mà Việt Nam không cấm nhập khẩu và xuất vào Khu phi thuế quan những hàng hoá, dịch vụ mà Việt Nam không cấm xuất khẩu.
Hàng hoá nhập từ Khu phi thuế quan vào Khu thuế quan và nội địa hoặc hàng hoá xuất từ nội địa và Khu thuế quan vào Khu phi thuế quan phải chịu thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu và chịu sự kiểm tra, giám sát của hải quan cửa khẩu.
Nguyên liệu, vật tư hàng hoá do doanh nghiệp trong Khu phi thuế quan nhập từ thị trường nước ngoài nhưng không sử dụng hết và các thứ phẩm còn có giá trị thương mại được phép bán tại thị trường nội địa sau khi hoàn tất thủ tục hải quan.
Các dự án đầu tư để sản xuất hàng xuất khẩu và vận chuyển hàng quá cảnh thực hiện theo các quy định chung.
Chương III
ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
2. Tất cả các dự án đầu tư vào KKTM Chu Lai được hưởng các ưu đãi tối đa áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000 và Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) năm 1998 và các ưu đãi khác theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Trường hợp về cùng một vấn đề mà các văn bản pháp luật quy định các mức ưu đãi khác nhau thì áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
2. Hàng hóa, dịch vụ từ nội địa và Khu thuế quan đưa vào Khu phi thuế quan được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%; hàng hóa, dịch vụ từ Khu phi thuế quan đưa vào Khu thuế quan và nội địa phải chịu thuế giá trị gia tăng với thuế suất theo quy định hiện hành.
3. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong Khu phi thuế quan hoặc được nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu phi thuế quan không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
4. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ Khu phi thuế quan đưa vào Khu thuế quan và nội địa phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
5. Hàng hoá có xuất xứ từ Khu thuế quan và nội địa và hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu phi thuế quan được miễn thuế nhập khẩu.
6. Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan khi xuất khẩu ra nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu.
7. Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam chỉ phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong sản phẩm, hàng hoá đó.
Các cá nhân, tổ chức kinh tế trong nước được giao đất hoặc thuê đất, các tổ chức và cá nhân nước ngoài được thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
Thí điểm đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án trong đó có quyền sử dụng đất trong việc giao đất, cho thuê đất trong KKTM Chu Lai đối với các nhà đầu tư.
Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất và cho thuê lại đất được thực hiện theo cơ chế thị trường.
Việc quản lý các dự án xây dựng trong KKTM Chu Lai được thực hiện theo quy định của Nhà nước.
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, LAO ĐỘNG, TỔ CHỨC KINH DOANH, XUẤT, NHẬP CẢNH, CƯ TRÚ VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC
2. Việc cư trú, tạm trú trong KKTM Chu Lai thực hiện theo quy định của Công an tỉnh Quảng Nam.
3. Bộ Công an hướng dẫn Công an tỉnh Quảng Nam thực hiện các khoản nêu trên.
2. Hàng hoá được vận chuyển ra hoặc vào Khu phi thuế quan đều phải được định giá bằng ngoại tệ; các loại phí nộp cho cơ quan quản lý nhà nước trong KKTM Chu Lai đều tính bằng Đồng Việt Nam, các loại phí khác hoặc được tính bằng ngoại tệ hoặc được tính bằng Đồng Việt Nam.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI
Ban quản lý KKTM Chu Lai là cơ quan quản lý nhà nước có tư cách pháp nhân, có con dấu mang hình quốc huy, có biên chế, có kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp, là đầu mối kế hoạch được cân đối riêng vốn xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.
Trưởng Ban quản lý KKTM Chu Lai do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm. Các Phó Trưởng ban do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam bổ nhiệm.
Các Bộ: Thương mại, Quốc phòng, Công an, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Du lịch và các cơ quan liên quan phối hợp với ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ủy quyền và hướng dẫn để Ban quản lý KKTM Chu Lai thực hiện cơ chế quản lý một cửa, tại chỗ có hiệu quả.
Ban quản lý KKTM Chu Lai có các nhiệm vụ và quyền hạn :
1. Xây dựng quy hoạch tổng thể và Điều lệ hoạt động của KKTM Chu Lai để ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; lập Quy hoạch chi tiết để Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam trình Bộ Xây dựng phê duyệt; tổ chức phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết và Điều lệ hoạt động.
2. Xây dựng danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, chứng chỉ xuất xứ hàng hoá tại KKTM Chu Lai và các chứng chỉ khác theo uỷ quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Giao hoặc cho các nhà đầu tư thuê đất, mặt nước để thực hiện các dự án đầu tư.
5. Xây dựng các khung giá và lệ phí trình cơ quan có thẩm quyền xem xét ban hành để thực hiện tại KKTM Chu Lai.
6. Làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triển khai và thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh và hoạt động tại KKTM Chu Lai.
7. Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan trong việc bảo đảm mọi hoạt động trong KKTM Chu Lai phù hợp với Quy chế này và Điều lệ hoạt động của KKTM Chu Lai.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng các nguồn thu ngân sách được đầu tư trở lại trên địa bàn KKTM Chu Lai theo đúng quy định; quản lý các dự án xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tại KKTM Chu Lai.
9. Tổ chức, triển khai, giới thiệu, đàm phán xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước.
a) 100% số thu trong 10 năm đầu kể từ khi có Quyết định thành lập;
b) 50% số thu kể từ năm thứ 11 đến năm thứ 20;
c) Từ năm thứ 21 trở đi thực hiện theo quy định chung.
Cho phép Ban quản lý KKTM Chu Lai dùng quỹ đất để tạo vốn phát triển hạ tầng.
Ban quản lý KKTM Chu Lai được phép phát hành trái phiếu công trình trong nước để huy động vốn đầu tư ngoài mức khống chế đối với mức huy động của tỉnh Quảng Nam.
Ban quản lý KKTM Chu Lai được thu phí hoặc lệ phí sử dụng các công trình hạ tầng, tiện ích công cộng trong KKTM Chu Lai.
Điều 30. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm :
1. Chỉ đạo lập quy hoạch tổng thể và Điều lệ hoạt động của KKTM Chu Lai trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết trình Bộ Xây dựng phê duyệt; thực hiện quản lý các dự án theo đúng quy hoạch được duyệt, ủy quyền cho Ban quản lý KKTM Chu Lai phê duyệt các dự án đầu tư trong nước thuộc thẩm quyền; phê duyệt danh mục các dự án đầu tư phát triển và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm tại KKTM Chu Lai.
2. Quyết định việc miễn giảm tiền thuê đất và hỗ trợ chi phí đào tạo người lao động trong KKTM Chu Lai.
3. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để tổ chức quản lý KKTM Chu Lai.
4. Chỉ đạo, tạo điều kiện cho Ban quản lý KKTM Chu Lai thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ quy định tại Quy chế này.
5. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân thị xã Tam Kỳ, ủy ban nhân dân huyện Núi Thành thực hiện giải phóng mặt bằng và các cơ quan chức năng của tỉnh phối hợp với Ban quản lý KKTM Chu Lai thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp KKTM Chu Lai hoạt động được thuận lợi.
Đối với những lĩnh vực không phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý KKTM Chu Lai, các Bộ, ngành và ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với KKTM Chu Lai bằng cách tổ chức các đơn vị trực thuộc nằm trong KKTM Chu Lai để thực thi nhiệm vụ, thẩm quyền của mình nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động của các nhà đầu tư và các doanh nghiệp trong KKTM Chu Lai.
Khi các cơ chế, chính sách mới ưu đãi hơn được ban hành thì được áp dụng cho KKTM Chu Lai.