Thông tư 10/TT-NH1 năm 1994 hướng dẫn việc cung cấp số liệu ở tài khoản quy định tại Điều 5 NGhị định 91-CP 1993 về tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt do Ngân hàng Nhà nước ban hành
Số hiệu | 10/TT-NH1 |
Ngày ban hành | 25/06/1994 |
Ngày có hiệu lực | 25/06/1994 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký | Cao Sĩ Kiêm |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng |
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/TT-NH1 |
Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 1994 |
Ngày 25-11-1993, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 91-CP về tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt. Theo Điều 5 Nghị định trên, sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính và tham khảo ý kiến các cơ quan hữu quan, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện như sau:
1.1. Theo yêu cầu của chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản uỷ quyền bằng văn bản;
1.2. Theo quy định của Tổng giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng, Cục trưởng Cục Kho bạc Nhà nước phục vụ hoạt động nghiệp vụ trong nội bộ Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước;
1.3. Theo yêu cầu giám sát, kiểm tra, báo cáo, thống kê của các cơ quan tài chính, thống kê và cơ quan chủ quản theo quy định của pháp lệnh kế toán và thống kê ban hành theo lệnh số 6LCT/HĐNN8 ngày 20-5-1988 của Chủ hội đồng Nhà nước; và các quy định cụ thể của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thống kê;
1.4. Theo yêu cầu bằng văn bản của các cơ quan bảo vệ và thi hành pháp luật trong quá trình thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Văn bản yêu cần Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước cung cấp số liệu tài khoản phải do những người sau đây ký.
1.4.1. Viện trưởng, Phó viện trưởng và kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân và Viện Kiểm sát quân sự các cấp;
1.4.2. Chánh án, Phó chánh án Toà án nhân dân và Toà án quân sự các cấp;
1.4.3. Thẩm phán toà án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương trở lên hoặc thẩm phán toà án quân sự cấp quân khu trở lên được phân công làm chủ toạ phiên toà;
1.4.4. Trưởng công an, phó trưởng công an cấp quận, huyện và cấp tương đương trở lên; Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương trở lên; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp trong quân đội nhân dân. Đối với yêu cầu cung cấp số liệu cho các cơ quan này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thực hiện;
1.4.5. Chấp hành viên các cơ quan thi hành án các cấp được giao thi hành các bản án theo quyết định của toà án các cấp;
1.4.6. Chánh thanh tra, Phó chánh thanh tra các tổ chức thanh tra Nhà nước các cấp (bao gồm cả thanh tra các Bộ, ngành).
Biên bản gốc phải được lưu tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước và bảo quản lâu dài trong hồ sơ đặc biệt do Thủ trưởng cơ quan trực tiếp lưu giữ.
Việc giám định, xem xét hoặc sao chụp tài liệu chỉ được tiến hành tại nơi quy định tại trụ sở Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản và lưu giữ tài liệu. Tài liệu gốc phải được bảo quản nguyên vẹn, không được mang tài liệu gốc ra ngoài nơi quy định.
Trong quá trình điều tra, xem xét hoặc sao chụp tài liệu gốc, nếu ai làm hư hỏng, thất lạc hoặc tẩy xoá sửa chữa tài liệu gốc phải lập biên bản, quy trách nhiệm và xử lý hành chính hoặc truy tố theo quy định của pháp luật.
Các Vụ, Cục, Ban có liên quan ở Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, các Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và phát triển và Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện các quy định trong Thông tư này.
|
Cao Sĩ Kiêm (Đã ký) |